Bản án số 19/2023/HS-ST ngày 21-06-2023 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tội trộm cắp tài sản và tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2023/HS-ST ngày 21-06-2023 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tội trộm cắp tài sản và tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Tội danh: 173.Tội trộm cắp tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 19/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/06/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Trần Duy P phạm tội “Trộm cắp tài sản”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ TIÊN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 19/2023/HS-ST
Ngày 21-6-2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN - TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mạc Văn Hên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Chung Thị Ngọc.
2. Bà Lâm Lệ Oanh.
- Thư ký phiên tòa: Huỳnh Thị Cẩm , Thư Tòa án nhân dân thành
phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Tiên tham gia phiên tòa:
Ông Võ Trần Tiến - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 15 ngày 21 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân
thành phố Tiên, tỉnh Kiên Giang, xét xử thẩm công khai vụ án hình sự
thẩm thlý số 15/2023/TLST-HS ngày 19 tháng 5 năm 2023 theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 48/2023/QĐXXST-HS ngày 30 tháng 5 năm 2023 đối với các bị
cáo:
1. Trần Duy P, tên gọi khác: B, sinh ngày 17/12/2002; tại Tiên, Kiên
Giang; Nơi cư trú: Tổ 1, T, xã H, thành phố T, tỉnh Kiên Giang; Nghề nghiệp: Ngư
phủ; trình độ học vấn: 5/12; dân tộc: kinh; giới tính: nam, tôn giáo: không; quốc
tịch: Việt Nam; con ông Trần Ngọc Q Trần Thị Ngọc H; bcáo chưa vợ
con. Tiền án: không; Tiền sự: 01 tiền sự về hành vi đánh bạc hành vi không
thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người đã bị Ủy ban
nhân dân thành phố Tiên xử phạt 16.500.000 đồng theo Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính số 3976/QĐ-XPVP HC ngày 12/10/2021, chưa nộp phạt. Bị cáo
đang bị tạm giam về tội phạm khác theo Lệnh bắt bị can đtạm giam số 09/LB-
ĐTTH ngày 25/4/2023 của quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Tiên,
bị cáo có mặt.
2. Nguyễn Văn T, tên gọi khác: C, sinh ngày 02/10/1993; tại Quảng Trạch,
Quảng nh; Nơi trú: Tổ 3, ấp T, xã H, thành phố T, tỉnh Kiên Giang; Nghề
nghiệp: Ngư phủ; trình độ học vấn: 9/12; dân tộc: kinh; giới tính: nam, n giáo:
Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn B Phạm Thị N; bị
2
cáo chưa vợ con. Tiền án: không; Tiền sự: không. Bị cáo bị áp dụng biện pháp
cấm đi khỏi nơi cư trú, bị cáo có mặt.
Bị hại: Ông Trần Ngọc Q, sinh năm 1945. Nơi cư trú: T 1, ấp T, xã H, thành
phố T, tỉnh Kiên Giang, mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án:
1. Ông Hồ Ngọc T, sinh năm 1976. Nơi cư trú: Tổ 6, ấp T, xã H, thành phố T,
tỉnh Kiên Giang, có đơn xin vắng mặt.
2. Ông Trần Ngọc Hùng, sinh năm 1987. i trú: Tổ 1, ấp T, H, thành
phố T, tỉnh Kiên Giang, vắng mặt.
Người làm chứng: Ông Đặng Hoàng A, sinh năm 1986. Nơi trú: Tổ 2, ấp
T, xã H, thành phố T, tỉnh Kiên Giang, có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ v án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Ngày 03/9/2022, ông Trần Ngọc Q đậu xe tô mang biển kiểm soát số
68H1-183.93 trước hiên nhà thuộc ấp T, H, thành phố T, tỉnh Kiên Giang, ông
Q dùng dây ch khóa xe lại rồi đi ngủ, đến khoảng 20 giờ cùng ngày, cháu ngoại
ông Q là Trần Duy P thấy ông Q đã vào phòng ngủ nên P lấy 01 cây búa, 01 cây
đục sắt đập phá khóa để mở dây xích lấy trộm xe rồi dẫn ra ngoài đường. Sau đó, P
đi m Nguyễn Văn T nói vừa lấy trộm chiếc xe gắn máy của ông ngoại nhờ T
đem xe đi cầm thì T đồng ý, T mang chiếc xe 68H1-183.93 đến gặp ông Hồ Ngọc
T cầm được số tiền 4.000.000 đồng, T đem tiền về đưa cho P, P đưa lại cho T
1.500.000 đồng để độ bóng đá, còn lại 2.500.000 đồng P cất giữ để tiêu xài
nhân, T đưa cho Đặng Hoàng A 1.500.000 đồng nhờ bắt độ bóng đá nhưng chưa
thực hiện đã bị Công an mời lên làm việc thu giữ 2.500.000 đồng của P và
1.500.000 đồng của ông Đặng Hoàng A. Quá trình điều tra P và T đã thừa nhận
toàn bộ hành vi phạm tội.
Ti Bn kết luận định giá tài sn s 21/KL-HĐĐGTS ngày 29/9/2022 của
Hội đồng định giá tài sn trong t tng hình s UBND thành ph Tiên đã kết
lun giá tr tài sản đối vi chiếc xe máy nhãn hiu Yamaha, màu sơn đỏ-đen, loại
Jupiter, mang bin kim soát 68H1-183.93, s khung B950BY121427, số máy
5B95121441 (đã qua sdụng), trị g 10.000.000 đồng.
Quá trình điều tra tại phiên tòa các bcáo, bị hại không ý kiến hay
khiếu nại gì về kết luận định giá tài sản.
Về trách nhiệm dân sự: Bị hại Trần Ngọc Q đã nhận lại tài sản bị mất trộm
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án ông Hồ Ngọc T đã nhận lại
tiền cầm xe và không có yêu cầu bồi thường.
Vật chứng trong vụ án:
3
1. Một xe máy nhãn hiện YAMAHA, loại JUPITER, biển số 68H1-18393, số
khung B950BY12142, số máy 5B95121441 ã qua sử dụng).
2. Tiền Việt Nam 4.000.000 đồng, gồm 08 tờ loại Polyme, mệnh giá 500.000
đồng.
3. 01 (một) khóa màu đen làm bằng kim loại.
4. 01 (một) dây xích bằng kim loại dài 62cm.
5. 01 (một) cây đục bằng kim loại, loại tròn dài 17cm.
6. 01 (một) cây búa cán gỗ kích thước (2x3x18)cm.
Vật chứng số 1 đã được trả lại cho ông Trần Ngọc Q người quản lý, sử
dụng hợp pháp, vật chứng mục số 2 đã trả lại cho ông Hồ Ngọc T, vật chứng số 3
đến số 6 đang được bảo quản tại kho vật chứng Chi cục Thi hành án dân sthành
phố Hà Tiên.
Tại bản Cáo trạng số 15/CT-VKSHT ngày 17 tháng 5 năm 2023 của Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Tiên truy tố bị cáo Trần Duy P về tội “Trộm cắp
tài sản” theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự; truy tố bị cáo Nguyễn
Văn T về tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội có” theo quy định tại
khoản 1 Điều 323 Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố các
bị cáo về tội danh, điều luật áp dụng như nội dung bản cáo trạng đề nghị Hội
đồng xét xử:
Áp dụng khoản 1 Điều 173, điểm i, s khoản 1 Điều 51, Điều 38 Bộ luật hình
sự, xử phạt bị cáo Trần Duy P mức án từ 09 (chín) đến 12 (mười hai) tháng tù.
Áp dụng khoản 1 Điều 323, điểm i, s khoản 1 Điều 51, Điều 65 Bộ luật hình
sự, xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T mức án t 09 (chín) đến 12 (mười hai) tháng
nhưng cho hưởng án treo.
Về xvật chứng: Đề nghị tịch thu tiêu hủy các vật chứng đang được bảo
quản tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tiên ghi nhận việc trả lại tài
sản cho ông Trần Ngọc Q ông Hồ Ngọc T; Về trách nhiệm dân sự: Ông Trần
Ngọc Q ông Hồ Ngọc T đã nhận lại tài sản không yêu cầu bồi thường đề
nghị Hội đồng xét xử không xem xét; Về án phí buộc các bị cáo phải chịu án phí
hình sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Các bị cáo thừa nhận hành vi phạm tội của mình như cáo trạng truy tố và xin
giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra - Công an thành phố
Tiên, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tiên, Kiểm sát viên
trong quá trình điều tra, truy tđã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra, truy ttại phiên tòa,
4
các bị cáo, bị hại, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án không ý
kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về hành vi của các bị cáo: Lời khai của các bị cáo tại phiên tòa phù
hợp với lời khai tại quan điều tra, lời khai của bị hại, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến ván cũng như các tài liệu, chứng cứ khác thu thập được trong hồ
vụ án, đủ sở xác định ngày 03/9/2022 tại ấp T, H, thành phố T, tỉnh
Kiên Giang, Trần Duy P đã lén lút chiếm đoạt xe máy nhãn hiệu Jupiter, màu đỏ
đen, biển số 68H1-183.93 của ông Trần Ngọc Q, giá trị tài sản bị chiếm đoạt
10.000.000 đồng nhờ Nguyễn Văn T đi cầm cố, T biết tài sản do P trộm cắp
mà có nhưng vẫn đem đi cầm cho người khác. Xét thấy, hành vi lén lút chiếm đoạt
tài sản của Trần Duy P đủ yếu tcấu thành tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều
173 Bộ luật hình sự hành vi đem tài sản do nời khác phạm tội đi cầm
cố của Nguyễn Văn T đủ yếu tố cấu thành tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm
tội mà theo khoản 1 Điều 323 Bộ luật hình sự. Do đó, Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Tiên truy tcác bị cáo về tội danh điều luật áp dụng căn cứ
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[3] Về tính chất mức độ phạm tội của các bcáo: Hành vi phạm tội của các
bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự tại địa
phương, các bị cáo nhận thức được quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân
luôn được pháp luật bảo vệ, mà bất kỳ ai hành vi xâm phạm trái phép đều bị xử
nghiêm nhưng với bản chất lười lao động muốn tiền tiêu xài, thỏa mãn nhu
cầu nhân các bcáo đã bất chấp pháp luật, cố ý thực hiện hành vi phạm tội nên
cần xử phạt các bị cáo một mức án nghiêm mới tương xứng với tính chất, mức độ
thực hiện hành vi phạm tội của từng bị cáo. Tuy nhiên, cũng cần xem xét các tình
tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự cho các bị cáo khi lượng
hình.
[4] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Tại quan điều tra tại
phiên tòa các bị cáo Trần Duy P và Nguyễn Văn T thành khẩn khai báo, ăn năn hối
cải, phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, cần cho các bị cáo
hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm nh sự được quy định tại điểm i, s khoản 1
Điều 51 Bộ luật hình sự.
[5] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Các bị cáo không tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự.
[6] Về nhân thân: Bị cáo P có một tiền sự về hành vi đánh bạc hành vi
không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người đã bị
Ủy ban nhân dân thành phố Tiên xử phạt 16.500.000 đồng theo Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính số 3976/QDD-XPVP HC ngày 12/10/2021, bị cáo chưa
nộp phạt. Trong quá trình điều tra, truy tố bị cáo lại tiếp tục thực hiện hành vi
phạm tội bị bắt tạm giam về tội phạm khác nên cần phải cách ly bcáo ra khỏi
đời sống hội một thời gian mới đtác dụng răn đe giáo dục phòng ngừa
5
chung. Bị cáo T nhân thân tốt, chưa tiền án, tiền sự, bị cáo hai tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm nh sự quy định tại điểm i, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình
sự, nơi t ràng nên không cần thiết phải cách ly, cho bị cáo được cải tạo
ngoài hội cũng đủ răn đe, giáo dục bị cáo trở thành công dân tốt ích cho
hội và thể hiện tính nhân đạo của pháp luật.
[7] Đối với ông Hồ Ngọc T đã hành vi cầm cố tài sản cho bị cáo T nhưng
ông T không biết đây là tài sản trộm cắp nên không cấu thành tội phạm.
[8] Về trách nhiệm dân sự: Bị hại người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án đã nhận lại tài sản không yêu cầu bồi thường nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[9] Về xử lý vật chứng: Ghi nhận việc xử lý vật chứng của Cơ quan Cảnh sát
điều tra - Công an thành phố Tiên trả lại tài sản cho ông Trần Ngọc Q ông
Hồ Ngọc T. Các vật chứng còn lại là công cụ dùng vào việc phạm tội và không còn
giá trị sử dụng, cần tịch thu tiêu hủy.
[10] Về án phí sơ thẩm: Các bcáo phải chịu án phí hình sự thẩm theo
quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 173, điểm i, s khoản 1 Điều 51, Điều 38 Bộ luật hình
sự.
Tuyên bố bị cáo Trần Duy P phạm tội “Trộm cắp tài sản”.
Xử phạt bị cáo Trần Duy P 09 (chín) tháng tù, thời hạn tính từ ngày chấp
hành án.
Căn cứ khoản 1 Điều 323, điểm i, s khoản 1 Điều 51, Điều 65 Bộ luật hình
sự.
Tuyên bố bị cáo Nguyễn Văn T phạm tội “Tiêu thụ tài sản do người khác
phạm tội mà có”.
Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T 09 (chín) tháng cho hưởng án treo, thời
gian thử thách 18 (mười tám) tháng, tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo cho Ủy Ban nhân dân xã Tiên Hải, thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên
Giang để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.
Trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật thi hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ
02 lần trở lên thì Tòa án thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
6
Về trách nhiệm dân sự: Bị hại ông Trần Ngọc Q và người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án ông Hồ Ngọc T đã nhận lại tài sản và không yêu cầu
bồi thường nên không xem xét.
Về vật chứng vụ án: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự và điểm
a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Tịch thu tiêu hủy 01 (một) khóa màu đen làm bằng kim loại, 01 (một) dây
xích bằng kim loại dài 62 cm, 01 (một) cây đục bằng kim loại, loại tròn dài 17 cm
01 (một) cây búa cán gỗ kích thước (2x3x18)cm.
Ghi nhận biên bản ngày 29/9/2022 của quan Cảnh sát điều tra - Công an
thành phố Hà Tiên về việc trả lại tài sản cho b hại ông Trần Ngọc Q.
Ghi nhận biên bản ngày 10/9/2022 của quan Cảnh sát điều tra - Công an
thành phố Hà Tiên về việc trả lại tài sản cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án ông Hồ Ngọc T.
Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 135, khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình
sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Buộc các bị cáo Trần Duy P Nguyễn Văn T mỗi bcáo phải chịu án phí
hình sự sơ thẩm là 200.000 đồng.
Quyền kháng cáo: Các bcáo, bị hại quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND thành phố Hà Tiên;
- Công an tỉnh Kiên Giang (Phòng HS);
- Sở Tư pháp tỉnh Kiên Giang;
- Chi cục THADS thành phố Hà Tiên;
- Bị cáo;
- Bị hại;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Lưu: HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mạc Văn Hên
Tải về
Bản án 19/2023/HS-ST Kiên Giang Bản án 19/2023/HS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 19/2023/HS-ST Kiên Giang Bản án 19/2023/HS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất