Bản án số 187/2024/DS-ST ngày 03/07/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 187/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 187/2024/DS-ST ngày 03/07/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 187/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 187/2024/DS-ST
Ngày: 03 - 7 - 2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Danh Thanh Phát.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Hoàng Nam.
2. Ông Hà Bửu Khánh.
- Thư phiên a: Nguyễn Thái Trang - Thư Tòa án nhân dân huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Ngày 03 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên Giang xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 343/2023/TLST-DS ngày 28
tháng 12 năm 2023 về Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 203/2024/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty T2 JACCS.
Địa chỉ: Lầu A tòa nhà C, 7 N, phường V, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Ông TANIGUCHI NOBORU-
chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Nguyễn Thị H-chức vụ:
Trưởng bộ phận cấp cao bộ phận quản lý công nợ.
Người được ủy quyền lại của nguyên đơn: Ông Nguyễn Đăng T, sinh năm: 1986
(văn bản ủy quyền số: 829/2023/UQ-LM-JIVF ngày 14/12/2023, có mặt).
Địa chỉ: Lầu A tòa nhà C, 7 N, phường V, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Bà Trần Thị Mỹ C, sinh năm: 1981 (có mặt).
2
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14/8/2023 của nguyên đơn quá trình giải quyết vụ
án, ông Nguyễn Đăng T là người được ủy quyền lại của nguyên đơn trình bày:
Ngày 19/02/2023, Trần Thị Mỹ C kết hợp đồng tín dụng số:
930290003894484000 với Công ty T2 JACCS (gọi tắt là Công ty). Nội dung hợp đồng
hai bên thỏa thuận như sau:
Công ty cho bà C vay số tiền là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng), mục đích
vay là sửa chữa nhà ở, thời hạn 18 tháng, kể từ ngày giải ngân (ngày 21/02/2023), lãi
suất thỏa thuận 52,5%/ năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn thỏa
thuận về phí quản lý khoản vay, kỳ hạn trả nợ gốc lãi thực hiện theo kỳ (trả hàng
tháng vào ngày 12).
Kể từ ngày giải ngân đến ngày 16/4/2023, C đã thanh toán nợ cho Công ty
được 02 kỳ, số tiền tổng cộng là 4.902.888 đồng (trong đó, tiền vốn là 2.795.718 đồng,
tiền lãi trong hạn 2.079.692 đồng, tiền lãi quá hạn 3.478 đồng phí quản khoản
vay là 24.000 đồng). Kể từ sau ngày 16/4/2023, cho đến nay bà C đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ theo thỏa thuận, phía Công ty có liên hệ thông báo việc vi phạm nghĩa vtrả nợ,
thông báo nợ quá hạn yêu cầu thanh toán nợ nhưng C vẫn chưa thực hiện nghĩa
vụ. Xét thấy, C không thiện chí trong việc thanh toán nnên Công ty yêu cầu Tòa
án giải quyết buộc C phải trách nhiệm trả một lần cho Công ty tiền vay n nợ
tính đến ngày 03/7/2024, cụ thể như sau:
Tiền vay vốn là 27.204.282 đồng, tiền lãi trong hạn là 16.036.165 đồng, tiền lãi
quá hạn 4.007.006 đồng phí quản khoản vay 156.000 đồng, tổng cộng các
khoản 47.403.453 đồng. Ngoài ra, yêu cầu C tiếp tục trả tiền lãi phát sinh, phí
quản lý khoản vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, kể từ ngày 04/7/2024 cho
đến khi thanh toán dứt nợ.
Công ty không đồng ý để bà C trả dần khoản nợ nêu trên theo đề nghị của bà C.
Trần Thị Mỹ C là bị đơn trình bày:
thừa nhận có ký kết hợp đng tín dụng với Công ty là đúng và thống nhất với
lời trình bày của phía Công ty về các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng; khi vi
phạm nghĩa vụ trả nợ Công ty thông báo, yêu cầu trả nợ nhưng do hoàn cảnh gia
đình khó khăn nên cho đến nay vẫn chưa thanh toán nợ.
3
Quá trình thực hiện hợp đồng, theo nhớ đã thanh toán nợ cho Công ty được
04 kỳ nhưng không nhớ số tiền cụ thể chưa m được giấy tđể chứng minh. Tại
phiên tòa, phía Công ty xác định thanh toán nợ được 02 kỳ tổng cộng 4.902.888
đồng bà vẫn thống nhất.
đồng ý trả cho Công ty số tiền tính đến ngày 03/7/2024 tổng cộng
47.403.453 đồng và đồng ý trả tiền lãi, phí phát sinh nhưng đề nghị được trả dần hàng
tháng, mỗi tháng trả số tiền là hơn 1.000.000 đồng, trả cho đến khi dứt nợ, không
khả năng thanh toán nợ một lần theo yêu cầu khởi kiện của Công ty.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Công ty T2 JACCS (gọi tắt Công ty) tổ chức tín dụng phi
ngân hàng được thực hiện một hoặc một shoạt động ngân hàng theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng. Do đó, Công ty khởi kiện yêu cầu Trần Thị Mỹ C phải
thanh toán nợ theo hợp đồng n dụng, đây tranh chấp hợp đồng n dụng theo quy
định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
C bị đơn có nơi trú tại huyện G, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ vào điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
[2]. Về nội dung vụ án:
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người được ủy quyền lại của nguyên
đơn và bị đơn thống nhất xác định: Ngày 19/02/2023, bà C kết hợp đồng tín dụng
số: 930290003894484000 với Công ty để vay tiền. Đồng thời, bà C thừa nhận còn nợ
Công ty tiền vay vốn là 27.204.282 đồng và tiền lãi, phí quản lý khoản vay, kể từ ngày
17/4/2023 cho đến nay. vậy, cơ sở xác định việc hai bên có xác lập hợp đồng vay tín
dụng với nhau là sự thật và việc ký kết hợp đồng giữa hai bên hn toàn tự nguyện phù
hợp theo Điều 463 của Bộ luật dân sự và Luật các tổ chức tín dụng. Do đó, các bên phải
thực hiện đúng về quyền nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng đã
kết.
Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty, Hội đồng xét xử thấy rằng: Mặc dù, hợp đồng
tín dụng chưa đến thời hạn thanh toán nợ (ngày 12/8/2024) nhưng trong quá trình thực
hiện hợp đồng, bà C đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ định kỳ (trả hàng tháng vào ngày 12),
kể từ sau ngày 16/4/2023 cho đến nay; khi bà C vi phạm nghĩa vụ trả nợ, phía Công ty
4
thông báo nquá hạn, yêu cầu thanh toán nợ nhưng bà vẫn chưa thực hiện nghĩa v trả
nợ. Do đó, C đã vi phạm về hợp đồng tín dụng và vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên
vay theo Điều 466 của Bộ luật dân sự.
Tại phiên tòa, hai bên thng nhất với nhau về số tiền còn nợ nhưng không thỏa
thuận được về thời gian và phương thức trả nợ, cụ thể: Bà C đề nghị được trả dần hàng
tháng (mỗi tháng trả số tiền hơn 1.000.000 đồng, trả cho đến khi dứt nợ) nhưng không
được phía nguyên đông đồng ý. Cho nên, đề nghcủa C không có cơ sở để Hội đồng
xét xử xem xét.
Về tiền lãi và phí: Sau khi xem xét bảng kê ngày 03/7/2024 do Công ty cung cấp
tại phiên tòa, Công ty đã thực hiện đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng, cụ thể như
sau: Tiền lãi trong hạn 16.036.165 đồng, tiền lãi quá hạn 4.007.006 đồng và phí
quản lý khoản vay là 156.000 đồng.
Từ những nhận định và căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi
kiện của Công ty đối với C, buộc C phải có nghĩa vụ trả cho Công ty tiền vay còn
nợ tính đến ngày 03/7/2024 tổng cộng 47.403.453 đồng, trong đó: T1 vay vốn
27.204.282 đồng, tiền lãi trong hạn 16.036.165 đồng, tiền i quá hạn 4.007.006
đồng và phí quản lý khoản vay là 156.000 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà C còn phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi và phí theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng s: 930290003894484000 ngày
19/02/2023 cho đến khi thanh toán dứt nợ.
Việc bà C cho rằng hoàn cảnh gia đình khó khăn, không có thu nhập ổn định để
thực hiện nghĩa vụ sẽ được xem xét khi thi hành án.
[3]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Yêu cầu khởi kiện của Công ty được chấp nhận nên Công ty không phải chịu án
phí dân sự thẩm, trả cho Công ty tiền tạm ứng án phí đã nộp 800.000 đồng, do ông
Nguyễn Đăng T nộp thay, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002441
ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên Giang.
C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch ơng ứng với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn được chấp nhận là:
47.403.453 đồng x 5% = 2.370.172 đồng tính tròn là 2.370.000 đồng.
5
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 272 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Khoản 4 Điều 11, Điều 463 và Điều 466 của Bộ luật dân sự;
Khoản 2 Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng;
Khoản 2 Điều 26 của NghQuyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ng ty T2 JACCS về việc tranh chấp hợp
đồng tín dụng đối với bà Trần Thị Mỹ C.
Buộc Trần Thị Mỹ C phải có nghĩa vụ trả cho Công ty T2 JACCS, số tiền còn
nợ tính đến ngày 03/7/2024 tổng cộng 47.403.453 đồng (bốn mươi bảy triệu bốn trăm
lẻ ba nghìn bốn trăm năm mươi ba đồng). Trong đó: Tiền vay vốn là 27.204.282 đồng,
tiền lãi trong hạn là 16.036.165 đồng, tiền lãi quá hạn là 4.007.006 đồng và phí quản lý
khoản vay là 156.000 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xsơ thẩm (ngày 04/7/2024), Trần Thị Mỹ
C còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi và phí theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
số: 930290003894484000 ngày 19/02/2023 cho đến khi thanh toán dứt nợ.
2. Về án phí: Trả Công ty T2 JACCS tiền tạm ứng án phí đã nộp là 800.000 đồng
(tám trăm nghìn đồng), do ông Nguyễn Đăng T nộp thay, theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0002441 ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Chi cc Thi hành án dân
sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Trần Thị Mỹ C phải chịu án phí sơ thẩm 2.370.000 đồng (hai triệu ba trăm
bảy mươi nghìn đồng).
3. Về quyền kháng cáo: Công ty T2 JACCS Trần Thị Mỹ C quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 03/7/2024).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và Điều 9 của Luật thi
6
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Thi hành án huyện;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Lưu.
Tải về
Bản án số 187/2024/DS-ST Bản án số 187/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 187/2024/DS-ST Bản án số 187/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất