Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 21/07/2025 của TAND tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 21/07/2025 của TAND tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hưng Yên
Số hiệu: 18/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị T xin ly hôn anh T vì mâu thuẫn gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 18/2025/HNGĐ-ST
Ngày 20 tháng 02 năm 2025
V/v: Tranh chấp
Hôn
nhân Gia
đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hiền.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hoàng Thị Len và bà Hoàng Thị Thu Hiền.
- Thư phiên tòa: Ông Đỗ Mạnh Hoàng - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Thái Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Minh Hồng - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 05/2025/TLST-HNGĐ ngày 09
tháng 01 năm 2025 về tranh chấp n nhân và gia đình. Theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 14A/2024/QĐXX-ST ngày 06 tháng 02 năm 2025 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nhâm Thị Phương T, sinh ngày 27/5/1997, quốc tịch Việt
Nam.
Nơi cư trú: Số nhà E, ngách F, ngõ A, đường L, tổ G, phường L, thành phố
T, tỉnh Thái Bình.
Địa chỉ: BaldeniusstraBe B, 30419 H, G (Cộng hòa liên bang Đ1)
Người đại diện theo uỷ quyền nộp các văn bản tố tụng: Ông Nhâm Văn
T1, sinh năm 1958. Căn cước công dân số: 034058009100 do Cục Cảnh sát cấp
ngày 13/4/2021. Địa chỉ: Số nhà E, tổ G, phường L, thành phố T, tỉnh Thái
Bình.
- Bị đơn: Anh Trần Văn T2, sinh ngày 10/8/1978, quốc tịch Việt Nam
Địa chỉ: Lange Brucke 2-4, Einbeck 37574, G (Cộng hòa liên bang Đ1)
Người đại diện theo uỷ quyền nộp các văn bản tố tụng: Ông Nhâm Văn
T1, sinh năm 1958. Căn cước công dân số: 034058009100 do Cục Cảnh sát cấp
2
ngày 13/4/2021. Địa chỉ: Số nhà E, tổ G, phường L, thành phố T, tỉnh Thái
Bình.
(Chị T vắng mặt có đơn xin giải quyết vắng mặt, anh T2, ông T1 có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 23 tháng 9 năm 2024 trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nhâm Thị Phương T trình bày
yêu cầu như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Trần Văn T2 kết hôn tự nguyện có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh Thái Bình ngày
14/3/2019, số đăng 05/2019. Sau khi chung sống một thời gian anh chị phát
sinh nhiều mâu thuẫn, không hoà hợp về tình cảm đời sống hôn nhân, mỗi
người một nơi. Hai bên đã cố gắng hàn gắn nhưng không đạt kết quả. Nay chị
làm đơn đề nghị Toà án giải quyết cho chị ly hôn với anh Trần Văn T2.
Về con chung: Chị anh Trần Văn T2 không con chung nên không
yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản: Chị anh Trần Văn T2 không tài sản chung, không nợ
chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Trần Văn T2 trình bày: Anh chị Nhâm Thị Phương T kết
hôn tự nguyện đăng kết n tại Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh Thái
Bình ngày 14/3/2019. Sau khi kết hôn, anh trở lại Cộng hoà Liên Bang Đ để
sinh sống và làm việc. Do đại dịch C nên đến tháng 4/2022 chị T mới được nhập
cư vào Cộng hòa Liên Bang Đ. Cuộc sống hôn nhân sau đó phát sinh nhiều mâu
thuẫn do không hoà hợp về tình cảm, chị T ra riêng ly thân với anh nên mỗi
người một nơi. Nay chị T đơn xin ly hôn anh, anh xác định tình cảm vợ
chồng không còn nên đồng ý ly hôn với chT. Đề nghị Toà án nhân dân tỉnh
Thái Bình giải quyết cho anh ly hôn với chNhâm Thị Phương T theo pháp luật.
Về con chung: Anh chị Nhâm Thị Phương T không con chung, anh
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản: Anh và chNhâm Thị Phương T không tài sản chung, không
có nợ chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm Phán, của Hội đồng xét x
việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn đều tuân thủ theo quy định của
pháp luật. Nguyên đơn vắng mặt có đơn đề nghị Toà án giải quyết vắng mặt nên
căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Ttụng dân sự, Toà án giải quyết vắng mặt
nguyên đơn đúng. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56
Luật Hôn nhân và Gia đình, xử cho chị Nhâm Thị Phương T ly hôn với anh Trần
3
Văn T2, không đặt ra giải quyết về con chung chia tài sản chung vợ chồng.
Chị Nhâm Thị Phương T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã thu thập trong hồ vụ án, cũng như
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn là chị Nhâm Thị Phương T và bị đơn là
anh Trần Văn T2 đều đơn đề nghị Toà án giải quyết vắng mặt, tại phiên toà
chị T vắng mặt, anh T2 có mặt do vậy căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn bị đơn đều đang sinh
sống làm việc tại nước ngoài nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân tỉnh Thái Bình theo khoản 3 Điều 35 Điều 37 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy:
[3.1] Về hôn nhân: Chị Nhâm Thị Phương T anh Trần Văn T2 kết hôn
tự nguyện, khi kết hôn không vi phạm điều kiện cấm kết hôn, đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh Thái Bình ngày 14/3/2019, hôn
nhân hợp pháp. Sau khi chung sống, anh chphát sinh mâu thuẫn do không hoà
hợp về tình cảm, hai bên đã tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả.
Hiện nay chị T anh T2 không cùng chung sống mỗi người một nơi. Do
xác định vợ chồng không còn tình cảm, chNhâm Thị Phương T xin ly hôn, anh
Trần Văn T2 cũng đồng ý. Xét hôn nhân của chị Nhâm Thị Phương T3 anh
Trần Văn T2 khó thể hàn gắn, đời sống chung trên thực tế không còn tồn tại,
nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, chấp nhận yêu cầu của chị
Nhâm Thị Phương T, xcho chị Nhâm Thị Phương T ly hôn với anh Trần Văn
T2.
[3.2] Về con chung: Chị Nhâm Thị Phương T anh Trần Văn T2 không
có con chung nên không đặt ra giải quyết.
[3.3] Về tài sản chung: Chị Nhâm Thị Phương T anh Trần Văn T2
không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.
[4] Chị Nhâm Thị Phương T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, các đương sự
có quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình; Điều 37, khoản 4
Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, khoản 2 Điu 479
ca B lut T tng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết số
4
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Nhâm Thị Phương T được ly hôn với
anh Trần Văn T2.
2. V con chung: Không đặt ra gii quyết.
3. V quan h tài sản: Không đặt ra gii quyết.
4. Về án phí: Chị Nhâm Thị Phương T phải chịu 300.000 đồng án phí ly
hôn thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị T đã nộp tạm ứng án phí theo
biên lai số 0000413 ngày 09 tháng 01 năm 2025 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Thái Bình, sang thi hành án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nhâm Thị Phương Tquyền kháng cáo bản
án trong hạn 01 tháng ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống
đạt hợp lệ hay niêm yết, anh Trần Văn T2 có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 01 tháng kể t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- UBND thành phố Thái Bình (Số ĐK:
05/2019 ngày 14/3/2019);
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thái Bình;
- Lưu hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Thu Hiền
5
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- UBND xã //
- Cục THA tỉnh Thái Bình;
- Lưu hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Thu Hiền
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Thị Thu Hiền
6
7
Tải về
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất