Bản án số 18/2023/HS-ST ngày 08-06-2023 của TAND huyện Yên Thế (TAND tỉnh Bắc Giang) về về tội sản xuất hàng cấm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2023/HS-ST ngày 08-06-2023 của TAND huyện Yên Thế (TAND tỉnh Bắc Giang) về về tội sản xuất hàng cấm
Tội danh: 190.Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Thế (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 18/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/06/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Phạm Văn T phạm tội "Sản xuất hàng cấm"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN THẾ
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 18/2023/HS-ST
Ngày 08- 6- 2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
- T phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Toàn
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Thân Văn Bình.
2. Bà Nguyễn Thị Cương.
- Thư phiên tòa: Lương Thị Hoa- Thư Tòa án của Tòa án nhân dân
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang tham gia
phiên tòa: Ông Vũ Đình Ước- Kiểm sát viên.
Trong ngày 08 tháng 6 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang xét xử công khai vụ án hình sthẩm thụ số: 14/2023/TLST-HS
ngày 28 tháng 4 năm 2023, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
14/2023/QĐXXST-HS ngày 25 tháng 5 năm 2023, đối với bị cáo:
1. Họ tên: Phạm Văn T; Tên gi khác: Không, sinh năm 1985 tại T,
huyện Y, tỉnh B; Nơi ĐKHKTT nơi trú: Thôn Đ, T, huyện Y, tỉnh B. Nghề
nghiệp: Tự do; Trình đvăn hóa: lớp 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo:
Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Phm Hng K, sinh năm 1954 và bà: Đoàn Thị
T, sinh năm 1960. Vợ: Lê Th ng, sinh năm 1986 (đã ly hôn); con: 01 con sinh
năm 2009; tiền án: Không; tiền sự: Không; nhân thân: Ti bn án s 47/2013/HSST
ngày 20/8/2013, b Tòa án nhân dân huyn Yên Thế x pht 07 tháng nhưng cho
ng án treo v ti Đánh bạc. Đã chấp hành xong thi gian th thách năm 2014, chp
hành xong hình pht b sung án phí ngày 20/8/2013; Bị cáo bị bắt quả tang, bị tạm
giữ từ ngày 09/01/2023 đến ngày 15/01/2023; bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi
trú từ ngày 15/01/2023 đến nay, hiện đang tại ngoại- Có mặt.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phạm Hồng K, sinh năm 1954; Địa chỉ: Thôn Đ, T, huyện Y, tỉnh B-
Vắng mặt. Người đại diện cho ông Phạm Hồng K: bà Đoàn Thị T (vợ ông K)- Có mặt
2. Đoàn Thị T, sinh năm 1960; Địa chỉ: Thôn Đ, T, huyện Y, tỉnh B-
mặt.
3. Chị Thị V, sinh năm 1987; Địa chỉ: Tố dân phố G, thị trấn B, huyện Y,
tỉnh B- mặt.
4. Anh Mạnh H, sinh năm 1993; Địa chỉ: Tố dân phố H, thị trấn P, huyện Y,
tỉnh B- Vắng mặt.
2
5. Chị Nguyễn Thị Y, sinh năm 1989; Địa chỉ: Tố dân phố H, thị trấn P, huyện
Y, tỉnh B- Vắng mặt.
6. Anh Minh T, sinh năm 1983; Địa chỉ: Tố dân phố C, thị trấn P, huyện Y,
tỉnh B- Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Hi 17 gi 00 phút ngày 09/01/2023, t ng c Công an huyn Yên Thế phi hp
cùng ng an xã Tam Hip tiến hành kim tra, pt hin và bt qu tang đi vi: Phm Văn
T, sinh năm 1985 tn Đ, T, huyn Y đang có hành vi sn xut hàng cm (pháo n) ti
phòng ng ca T; vt chng thu gi gm: 34 (ba mươi tư) vt hình tr tròn, mi vt có kích
thưc dài 07cm, đưng kính 5,5cm, hai đu nhit, mt đầu có gn đon dây cháy chm.
Sau đó, Phạm Văn T đã t nguyn giao np cho Cơ quan CSĐT Công an huyn Yên Thế
thêm 68 (sáu mươi m) vt hình tr tròn, mi vt có kích thưc dài 07cm, đưng nh
5,5cm, hai đầu nhi cát, mt đu gn đon y cháy chm 59 (Năm mươi chín) vt
hình tr tròn, mi vt cóch thưc i 07cm, đưng kính 02cm, mt đu có gn đony
cy chm. Phạm Văn T khai nhn các vt hình tr tròn k trên đu pháo n do T sn
xut, chế to vi mc đích s dng đt trong dp Tết Ngun đán năm 2023. Ngoài ra,
Phạm Văn T n t nguyn giao np cho Cơ quan CSĐT Công an huyn n Thế các công
c mà T s dng đ sn xut, chế to pháo n gm: 01 tuc nơ vít có cán nha màu vàng,
01 kìm bng kim loi tay cm bng nha màu đ, 01 l keo 502 đang s dng d; 01 dao
dc giy phn tay cm màu ng; 01 o bng kim loi phn tay cm màu xanh
dương. T công tác Công an huyn Yên Thế đã tiến hành lp bn bn, thu gi, niêm phong
s tang vt k trên đ phc v công c giám đnh, điu tra theo quy đnh.
Ngày 09/01/2023, quan điều tra Công an huyn Yên Thế đã tiến hành khám
xét khn cp nơi ca Phạm Văn T. Quá trình khám xét không thu gi đồ vt, tài liu
gì. Cùng ngày, T giao nộp 01 điện thoại di động màn hình cm ng OPPO, bên trong
không lp th sim.
quan điu tra Công an huyn Yên Thế đã trưng cầu giám định vt chng thu
gi ti nhà Phạm Văn T. Ti bn kết lun gm định s 97/KL-KTHS ngày 13/01/2023,
ca Phòng k thut hình s Công an tnh Bc Giang kết lun: Trong 01 (mt) tnga ct
tông hiu "NP - Po", đã đưc niêm phong gi giám đnh:
- 102 (mt trăm linh hai) vt hình tr,ch thước (07 x 5,5)cm, v giy, mt đu đưc
bt kín, mt đầu gn dây ni đều là Pháo n, có tng khi lưng 12,20 kg (mười hai phy
hai mươi ki lô gam).
- Trong 01 (mt) túi ni lon màu đen:
+54 (năm mươi tư) vt nh tr, kích thước (07 x 02)cm, v giy, mt đầu đưc bt
kín, mt đầu gn dây ngòi (đựng trong 01 (mt) i ni lon màu đen) đu là Pháo n, có tng
khi lưng 0,55 kg (kng phy năm lăm ki lô gam).
3
+ 05 (năm) vt hình tr, kích thước (07 x 02)cm, v giy, mt đầu đưc bt kín, mt
đu gny ni đu kng phi là pháo (n trong không cha thuc po), tng khi
lưng là: 0,05 kg (kng phy không năm ki lô gam).
Q trình điu tra Phạm Văn T khai nhn: Khong cui tháng 12/2022, T đã s dng
chiếc đin thoi OPPO ca T lên mng hi YouTube xem các video hc ch chế to
pháo n. Cui đon video (T kng nh videoo) hin lên s đin thoi ca đối tưng bán
ngun liu dùng đ sn xut thuc pháo. T đã s dng sim rác lp trong chiếc đin thoi
OPPO gi đin đến s đin thoi trong video thì thy mt ngưi đàn ông (không rõ tên,
tui, địa ch) nghe máy. T nói mun mua nguyên liu để sn xut pháo n gm 01 kg cht
KClO3, 01kg than ci và 0,3kg lưu hunh thì ngưi này đng ý bán vi giá 180.000 đồng.
Khong 03 ny sau, T nhn nguyên liu và thanh toán bng phương thức chuyn phát qua
đưng bưu chính, kng biết người bán ai. Sau đó, T mua 500 t giy A4, 01 l keo 502
ti ca ng văn phòng phm Bc Cưng”, mua 05 t giy đỏ ti qn "Nam vàng mã”
cùng có địa ch ti t dân ph H, th trn P, huyn Y chun b c công c sn nhà
đ sn xut pháo, gm: 01 tuc nơ vít, 01 kìm, 01 dao dc giy, 01 kéo, 02 ng nha và 01
cun giy nilon bc thc phm.
Bng các nguyên liu và công c trên, T đã sn xut po n ti gian bếp ca gia đình
vào bui ta, còn bui chiếu bui ti T sn xut po ti phòng ng ca T. Quy tnh
sn xut pháo n đưc T thc hin như sau:
Th nht, T chế to v po bng cách dùng kéo hoc dao dc giy ct đôi 07 t giy
A4 tn theo chiu dc ri cun tn giy vào ng nha (khi nào mun sn xut pháo loi to
đưng kính 5,5cm thì T dùng ng nha đưngnh 02cm, còn khi nào mun sn xut po
loi nh đưng kính 02cm thì T dùng ng nha đưng kính 01cm). Khi cun gn hết giy
thì Thanh dùng keo 502 dính, ni tiếp đon giy tiếp theo. Đ sn xut v pháo có đưng
kính 5,5cm, T cun khong 15 ln giấy n tn, còn đ sn xut pháo loi nh, đưng kính
02cm T cun khong 05 ln giy như trên. Sau khi cun giy xong, Tng keo 502 dán c
đnh giy li ri rút ng nha ra khi cun giy, ng tuc nơ t gp mép giy o n
trong đ nh keo 502 o phn va gp bt kín mt đu ng li to T v po.
Th hai, T chế to thuc pháo và y ni pháo, c th: T dùng tay trái bc 06 nhúm
KClO3, 02 nhúm lưu hunh, 05 nhúm than ci ra t giy A4, trn đều hn hp trên to T
thuc pháo. Đ to dây ni po T kéo cun nilon bo qun thc phm ra khong 10cm
ri gp t giy A4 li đểc thuc pháo đổ dc theo chiu mnh nilon. Sau đó, T dùng hai
tay cm hai đầu mnh nilon cun li t 06 đến 07 vòng ri phn mnh nilony ra khi
cun nilon. T cmmo dãn phn mnh nilon cha thuc po vàngo ct mnh
nilon T tng đon dây ngòi po i khong 10cm.
Th ba, T gp t giy A4 đ c 03 ln thuc pháo đổ vào phn rng gia ca v
pháo. Sau đó, T cm y ngòi pháo vào,ng tay phi giy ngòi pháo, tay trái cm tuc
nơ t gp mép giy o bên trong ri nh keo 502 bt n đu còn li ca qu pháo để thò
ra đony ni po dài khong t 05cm đến 07cm. T ly cát gia đình xây dựngn tha
nhít o hai đầu qu pháo cho bng vi b mt v pháo dùng keo 502 đ nh cht cát
li. Cui cùng, T ct giy đ theoch thưc ca tng qu pháo ng keo 502n li T
qu po hoàn chnh.
4
T sn xut pháo n theo quy trình như trên từ tháng 12/2022 đến ngày 09/01/2023 thì
b lc lưng ng an huyn Yên Thế đến kim tra, phát hin bt qu tang thu gi vt
chng như trên. Trong đó, 05 vt nh tr, kích thưc (07 x 02)cm, mt đu gn dây ngòi
đu không phi là po do T sơ xut quên cho thuc po. Vic T sn xut pháo n nhm
mục đích để s dng o dp Tết Nguyên đán, T không trao đổi bàn bc vi ai và ca sử
dng qu pháo o.
Tiến nh thc nghiệm điu tra, T thc hin thun thục các động tác.
Q trình sn xut pháo, T kng bàn bc, trao đổi vi ai. Nhng ni sng cùng nhà
vi T gm: Ông Phm Hng K, sinh năm 1954 b ca T, ngưi khuyết tt vn đng,
mc đ đặc bit nng; bà Đn Thị T, sinh năm 1960 m ca T b nhiu bnh, ít khi ra
khi png n không biết T có hành vi chế to, sn xut pháo n ti phép nên không x
lý.
Đối vi quán văn phòng phm Bắc Cưng”, qn "Nam ng khi n nguyên
liu cho T, không biết T s dng đ sn xut pháo n n không x lý. Đi với người đàn
ông đã n nguyên liu chế to thuc po cho T, T không biết n, tuổi đa ch, sim điện
thoi T s dng đ liên lc vi ni đó đã mt nên không căn cứ đ điu tra, x lý.
Đi vi 02 ng nha, 01 cun giy nilon bc thc phm T s dụng đ sn xut pháo
n, sau khi ng xong T đã đốt đi n không thu gi đưc.
Đối với các đồ vt, tài sn thu giữ, quá trình điều tra xác đnh được:
- 01 tuc nơ t, 01 kìm bng kim loi, 01 l keo 502; 01 dao dc giy; 01 kéo bng
kim loi, 01 điện thoại di động màn hình cm ng OPPO là ca T, s dng vào vic sn
xut pháo n.
Từ hành vi sản xuất hàng cấm (pháo nổ) nêu trên của bị cáo, tại bản cáo trạng số
16/CT-VKS-YT ngày 28/4/2023, Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang đã truy tố bcáo Phạm Văn T ra trước Toà án nhân dân huyện Yên Thế để xét
xử về tội: Sản xuất hàng cấm”, theo điểm c khoản 1 Điều 190 của Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa công khai thẩm, bị cáo thừa nhận đã hành vi sản xuất hàng
cấm (pháo nổ) tổng trọng lượng 12,75 kg pháo n ti nhà ca b cáo thôn Đ, T,
huyn Y mục đích để s dng vào dp Tết Nguyên đán, đến ngày 09/01/2023 thì b
Công an huyn Yên Thế bt qu tang như cáo trạng truy tố nội dung vụ án đã tóm
tắt nêu trên. B cáo rất hối hận về việc làm của mình nên đã T khẩn khai báo, đối với
hoàn cảnh gia đình bị cáo hiện nay rất khó khăn, bố đẻ người khuyết tật đặng biệt
nặng, mẹ đẻ cũng bị chấn thương gãy xương cánh tay phải, chấn thương ngực kín gẫy
cung bên xương sườn 5,6,7,8,9,10 bên trái, sức khỏe yếu nên mắc nhiều bệnh phải điều
trị thường xuyên, cả bố mẹ bị o đều đã hết tuổi lao động đang được hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng, vợ bị cáo đã ly hôn nên bị cáo lao động duy nhất trong gia
đình; bị cáo cũng đề nghị Hội đồng xét xử xem xét về việc b đẻ b cáo đưc tng huy
chương kháng chiến hng nhì, m đẻ b cáo đưc tặng huy chương s nghip giáo
dc để xem xét cho bị cáo được hưởng sự khoan hồng của pháp luật.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế sau khi tranh luận
giữ nguyên quan điểm như cáo trạng truy tố bị cáo về tội: "Sản xuất hàng cấm" theo
điểm đim c khoản 1 Điều 190 của Bộ luật hình sự. Sau khi phân tích tính chất vụ án,
5
các tình tiết tặng nặng, giảm nhẹ nhân thân của bị cáo, đại diện Viện kiểm sát đề
nghị:
1. Căn cứ điểm đim c khoản 1 Điều 190; điểm s khoản 1 khoản 2 Điều 51;
Điều 65 của B luật hình sự; Xử phạt:
Phạm Văn T t 01 năm 06 tháng đến 01 năm 09 tháng về tội "Sản xuất
hàng cấm", nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 03 năm đến 03 năm 06 tháng
tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Giao bị cáo Phạm Văn T cho UBND T, huyện Y, tỉnh B giám sát, giáo dục
trong thời gian thử thách.
Trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi trú thì thực hiện
theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
- Về vật chứng: Áp dụng điểm a, c khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Bộ luật hình
sự; điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự:
+ Tịch thu tiêu huỷ: 01 (một) thùng bìa carton ký hiệu “NP-CC” được niêm phong
bằng giấy niêm phong của Cơ quan CSĐT Công an huyện Yên Thế có chữ ký cùng tên
của các T phần tham gia, bên trong có: 01 (một) tuốc nơ vít cán nhựa màu vàng, 01
kìm bằng kim loại có tay cẩm bằng nhựa màu đỏ, 01 l keo 502 đang sử dng d; 01 dao
dc giy phn tay cm màu ng; 01 o bng kim loi phn tay cm màu xanh
dương.
+ Tịch thu tiêu huỷ: 01 (một) thùng bìa carton hiệu “NP-Pháo” được niêm
phong bằng dấu của Phòng kỹ thuật hình sự công an tỉnh Bắc Giang, chữ cùng
tên của Giám định viên và đại diện Cơ quan trưng cầu giám định bên trong có: 11,8 kg
(Mười một phẩy tám ki gam) pháo nổ; 59 (Năm mươi chín) vật hình trụ đựng trong
01 túi nilon màu đen đã được sử dụng hết trong quá trình giám định.
+ Tch thu sung để p vào nn sách Nhà c 01 (mt) đin thoại di động màn
hình cm ng màu trng, mặt trước b v màn hình phía trên, mt sau in ch OPPO”,
bên trong không lp th sim (đin thoại đã qua s dng) thu gi ca Phạm Văn T,
được đựng trong 01 (mt) hp bìa carton, bên ngoài ghi hiệu “NP-ĐT”, được niêm
phong bằng giấy niêm phong của quan CSĐT Công an huyện Yên Thế chữ
cùng tên của các T phần tham gia, do bị cáo đã sử dụng vào việc phạm tội.
Về án phí: Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án; Điều
136 của Bộ luật hình sự: bị cáo Phạm Văn T phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng)
tiền án phí hình sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên,
Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đã thực hiện theo các quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự.
6
Việc truy tố của Viện kiểm sát đối với bị cáo và mức án do kiểm sát viên đề nghị
căn cứ đúng pháp luật, phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội
nhân thân của bị cáo.
[2]. Lời khai nhận của bị cáo tại phiên tòa thống nhất với lời khai tại Cơ quan điều
tra về thời gian, địa điểm, quá trình bị cáo thực hiện hành vi phạm tội. Tại phiên tòa
xác định được trong khoảng thời gian t tháng 12/2022, b o đã hành vi sn xut
hàng cm 12,75 kg pháo n ti nhà ca b cáo thôn Đ, xã T, huyn Y mục đích để s
dng vào dp Tết Nguyên đán. Đến ngày 09/01/2023 t b Công an huyn Yên Thế bt
qu tang. Như vậy, Hội đồng xét xử đã có đủ căn cứ kết luận cho các bị cáo Phạm Văn
T phạm tội "Sản xuất hàng cấm" theo điểm c khoản 1 Điều 190 của Bộ luật hình sự.
Hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến trật tự qun
lý kinh tế được pháp luật bảo vệ, gây hoang mang dao động và làm bất bình trong quần
chúng nhân dân. vậy, cần phải xử nghiêm bị cáo để giáo dục riêng góp phần
răn đe phòng ngừa chung. Xét về nhân thân: Bị cáo nhân thân, ti bn án s
47/2013/HSST ngày 20/8/2013, b Tòa án nhân dân huyn Yên Thế x pht 07 tháng
nhưng cho hưởng án treo v ti Đánh bạc. Đã chấp hành xong thi gian th thách
năm 2014, chp hành xong hình pht b sung án phí ngày 20/8/2013. vậy, cần
phải xử nghiêm đối bị cáo. Tuy nhiên, xét bị cáo sau khi phạm tội đã T khẩn khai
báo, ăn năn hối cải, bố, mẹ đcủa bị o được Nhà nước tặng thưởng Huy chương
kháng chiến Huy chương sự nghiệp giáo dục, vậy cũng cần xem xét để giảm
nhẹ cho bị cáo một phần về hình phạt khi lượng hình.
- Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bcáo không phải chịu tình tiết
tăng nặng trách nhiệmnh sự nào theo quy định tại Điều 52 Bộ luật hình sự.
- Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bcáo ra đầu thú, T khẩn khai báo,
ăn năn hối cải; bố, mẹ đẻ được Nhà nước tặng thưởng Huy chương kháng chiến
Huy chương sự nghiệp giáo dục nên được áp dụng tình tiết giảm nhẹ quy định tại
điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình s;
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy: Đối với bị cáo có nhiều
tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự, có nơi
trú ràng, đã được xóa án tích lâu. Bị cáo hiện nay đang sống chung cùng bố mẹ
đẻ đều được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng do bố đẻ bị khuyết tật đặc biệt nặng phải
người chăm sóc, mẹ bị cáo cũng bị chấn thương gẫy tay gẫy nhiều xương sườn
nên sức khỏe yếu, bệnh tật thường xuyên; bị cáo 01 con nhỏ, vợ đã ly hôn nên bị
cáo lao động duy nhất trong gia đình, điều kiện hoàn cảnh gia đình rất khó khăn.
Đối chiếu với Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao thì bị cáo đủ điều kiện để được hưởng án treo. vậy,
không cần thiết phải cách ly bị cáo ra ngoài hội cũng đủ điều kiện để cải tạo bị cáo
trở T công dân tốt.
- Về vật chứng:
+ 01 (một) thùng bìa carton hiệu “NP-CC” được niêm phong bằng giấy niêm
phong của Cơ quan CSĐT Công an huyện Yên Thế có chữ ký cùng tên của các T phần
tham gia, bên trong có: 01 (một) tuốc nơ vít cán nhựa màu vàng, 01 m bằng kim
loại tay cầm bằng nhựa màu đỏ, 01 l keo 502 đang s dng d; 01 dao dc giy
7
phn tay cm màu ng; 01 o bng kim loi phn tay cm màu xanh dương, vật
chứng của vụ án và không còn giá trị sử dụng, cần tịch thu tiêu huỷ.
+ 01 (một) thùng bìa carton hiệu “NP-Pháo” được niêm phong bằng dấu của
Phòng kỹ thuật hình sự công an tỉnh Bắc Giang, chữ cùng tên của Giám định
viên đại diện quan trưng cầu giám định bên trong có: 11,8 kg (Mười một phẩy
tám ki gam) pháo nổ; 59 (Năm mươi chín) vật hình trụ đựng trong 01 túi nilon màu
đen đã được sdụng hết trong quá trình giám định, vật chứng của vụ án không
còn giá trị sử dụng, cần tịch thu tiêu huỷ.
+ 01 (mt) đin thoại di động màn hình cm ng màu trng, mặt trước b v màn
hình phía trên, mt sau in ch OPPO”, bên trong không lp th sim (đin thoại đã
qua s dng) thu gi ca Phạm Văn T, được đựng trong 01 (mt) hp bìa carton, bên
ngoài ghi hiệu “NP-ĐT”, được niêm phong bằng giấy niêm phong của quan
CSĐT Công an huyện Yên Thế chữ ký cùng tên của các T phần tham gia, do bị cáo
đã sử dụng vào việc phạm tội, cần tịch thu sung o ng qu N nước
- Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ điểm đim c khoản 1 Điều 190; điểm s khoản 1 khoản 2 Điều 51;
Điều 65 của B luật hình sự; Xử phạt:
Phạm Văn T 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng về tội "Sản xuất hàng cấm",
nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 03 (Ba) năm tính từ ngày tuyên án sơ
thẩm.
Giao bị cáo Phạm Văn T cho UBND T, huyện Y, tỉnh B giám sát, giáo dục
trong thời gian thử thách.
Trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi trú thì thực hiện
theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ 02
lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành
hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
- Về vật chứng: Áp dụng điểm a, c khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Bộ luật hình
sự; điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự:
+ Tịch thu tiêu huỷ: 01 (một) thùng bìa carton hiệu NP-CC” được niêm
phong bằng giấy niêm phong của quan CSĐT Công an huyện Yên Thế chữ
cùng tên của các T phần tham gia, bên trong có: 01 (một) tuốc nơ vít có cán nhựa màu
vàng, 01 kìm bằng kim loại tay cẩm bằng nhựa màu đỏ, 01 l keo 502 đang sử dng
d; 01 dao dc giy có phn tay cm màu ng; 01 kéo bng kim loi có phn tay cmu
xanh dương.
+ Tịch thu tiêu huỷ: 01 (một) thùng bìa carton hiệu “NP-Pháo” được niêm
phong bằng dấu của Phòng kỹ thuật hình sự công an tỉnh Bắc Giang, chữ cùng
tên của Giám định viên và đại diện Cơ quan trưng cầu giám định bên trong có: 11,8 kg
8
(Mười một phẩy tám ki gam) pháo nổ; 59 (Năm mươi chín) vật hình trụ đựng trong
01 túi nilon màu đen đã được sử dụng hết trong quá trình giám định.
+ Tch thu để np vào ngân ch N c 01 (mt) đin thoại di động màn hình
cm ng màu trng, mặt trước b v màn hình phía trên, mt sau in ch OPPO”, bên
trong không lp th sim (điện thoại cũ đã qua sử dng) thu gi ca Phạm Văn T, được
đựng trong 01 (mt) hp bìa carton, bên ngoài ghi ký hiệu “NP-ĐT”, được niêm phong
bằng giấy niêm phong của Cơ quan CSĐT Công an huyện Yên Thế có chữ ký cùng tên
của các T phần tham gia, do bị cáo đã sử dụng vào việc phạm tội.
Về án phí: Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án; Điều
136 của Bộ luật hình sự: Bị cáo Phạm Văn T phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn
đồng) tiền án phí hình sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Báo cho bị cáo, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan mặt biết được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Bắc Giang.
- VKSND tỉnh Bắc Giang.
- Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Yên Thế;
- CQCSĐT-Công an h.Yên Thế.
- Chi cục THADS huyện Yên Thế;
- UBND xã T;
- Bị cáo.
- Những người TGTT khác;
- Lưu HS, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Toàn
9
Tải về
18_2023_HS-ST_ BAC GIANG 18_2023_HS-ST_ BAC GIANG

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

18_2023_HS-ST_ BAC GIANG 18_2023_HS-ST_ BAC GIANG

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất