Bản án số 18/2023/HS-ST ngày 16-08-2023 của TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên) về về tội hủy hoại rừng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 18_2023_HS-ST_ PHU YEN

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 18_2023_HS-ST_ PHU YEN

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2023/HS-ST ngày 16-08-2023 của TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên) về về tội hủy hoại rừng
Tội danh: 189.Tội hủy hoại rừng (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 18/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: La O D về tội hủy hoại rừng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỒNG XUÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 18 /2023/HS-ST
Ngày: 16/8/2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Long.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Ngọc Anh Cán bộ hưu tXuân
Sơn Nam và bà Đặng Thị Duyên – Công chức UBND thị trấn La Hai.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Trang Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Đại diện VKSND huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên tham gia phiên toà: Bà
Phan Quỳnh Như - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 năm 2023, tại Hội trường xét xử, Tòa án nhân dân huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên mở phiên toà xét xtrực tuyến để xét xử thẩm vụ án
hình sự thụ lý số 15/2023/TLST-HS ngày 28 tháng 6 năm 2023; theo Quyết đnh đưa
v án ra t xử số: 16/2023/QĐXXST-HS ngày 02 tháng 8 năm 2023 đối với bị cáo:
La O D - (tên gi khác: Ma Thy) Sinh năm: 1992; ti huyn D, tnh Phú
Yên; Nơi trú: Thôn P, M, huyn D, tnh Phú Yên; Quc tch: Vit Nam; Dân
tộc: Chăm; Tôn giáo: Không; Ngh nghip: Làm nông; Trình độ hc vn: 6/12; Con
ông: La Lan N - Sinh năm 1969 và bà: La O Thị H - sinh năm: 1970; V: La O Thị
A - Sinh năm 1994; B cáo 01 con sinh năm 2013; Tin án, tin s: Không; B
cáo ti ngoi, có mt ti phiên tòa.
Nhân thân: Ngày 01/6/2012, b Ch tch UBND tnh Phú Yên ra quyết định
đưa vào cơ sở giáo dục 18 tháng. Đã chấp hành xong; Ngày 27/6/2022, b Ht Kim
2
lâm D x pht vi phm hành chính v hành vi phá rừng trái phép. Chưa chấp hành.
* Nguyên đơn dân sự: Ủy ban nhân dân xã M, huyện D. Người đại diện: Ông
Nguyễn Văn Minh Chủ tịch UBND xã M - Có mặt.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: La O Thị A - Sinh năm: 1994; Trú
tại: Thôn P, xã M, huyện D, tỉnh Phú Yên –Có mặt.
NLQ1 Sinh năm: 1964; NLQ2 Sinh năm: 1976; NLQ3 Sinh năm:
1980; Cả 3 người cùng trú tại: Thôn H, xã M, huyện D, tỉnh Phú Yên - Đều mặt.
NLQ4 Sinh năm: 1990; Trú tại: Thôn H, M, huyện D, tỉnh Phú Yên
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Vào tháng 6/2020, La O D nói vi v La O Thị A đi đến khu vc rng
trước đây ông, ca D đã khai hoang thuộc khonh 1, 3, tiu khu 73, M, huyn
D để phát dn rng lấy đất trng lúa và trng keo. V chng D s dng ra phát dn
cây rng trong 02 ngày thì v nhà. Sau đó D gi cha, m vợ, dượng ca mình
gm NLQ1, NLQ2, NLQ4, NLQ3 tiếp tục đến khu vc rng v chng D cht phá
trước đó đ cùng tham gia phát rng vi hình thức vòng đổi công. V chng D cùng
04 nhân công s dng ra phát dn cây rng theo hình thc phát trng trong 03
ngày, riêng D s dụng máy cưa xăng cầm tay ct h nhng cây rừng đường kính
ln. Khong 15 ngày sau thì D đt thực sau đó trồng lúa trên diện tích này. Đến
ngày 15/8/2020 Ht kim lâm huyn D và UBND M tiến hành kim tra phát
hin s vic.
Ti Kết luận giám định pháp s 1056/KLGĐ-CCKL ngày 03/11/2020 ca
Chi cc Kim m tnh Phú Yên kết lun: Din tích rng b phá: 5.100m
2
(0,51ha)
thuc khonh 1, 3, tiu khu 73, xã M, huyn D; Loi rng: Rng t nhiên, phân theo
tr ng thuc rng nghèo kit; Chức năng rừng: Rng phòng h.
Ti Kết luận định giá tài sn s 27/KL-ĐGTTHS ngày 12/9/2022 ca A đồng
định giá tài sn trong T tng Hình s huyn D kết lun: Giá tr tài sn b thit hi
trong v phá rng là 44.087.518 đồng.
3
Tại bản cáo trạng số: 23/CT-VKSĐX ngày 26/6/2023, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên truy tố bị cáo La O D về tội: "Hủy hoại rừng
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 243 BLHS.
Kiểm sát viên luận tội đối với bị cáo, giữ nguyên quyết định truy tố như Cáo
trạng. Kết luận bị cáo La O D phạm tội: "Hủy hoại rừng. Căn cứ vào nhân thân,
tính chất, mức độ phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo.
Đề nghị HĐXX xem xét áp dụng điểm c khoản 1 Điều 243; điểm b, s khoản 1,
khoản 2 Điều 51; Điều 36 BLHS. Đề nghị xử phạt b cáo D t 01 năm đến 01 năm
06 tháng cải tạo kng giam giữ, thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày
quan Thi hành án hình sự Công an huyện D, tỉnh Phú Yên nhận được quyết định thi
hành án. Miễn khấu trừ thu nhp đối với bo.
Giao bị cáo La O D cho UBND M, huyện D, tỉnh Phú Yên giám sát, giáo
dục bị cáo. Gia đình bị cáo trách nhiệm phối hợp với UBND xã M trong việc
giám sát, giáo dục bị cáo. Bị cáo phải thực hiện nghĩa vụ của người bị kết án cải tạo
không giam giữ theo quy định tại Điều 99 Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp bị
cáo thay đổi nơi trú thì việc giám sát, giáo dục bị cáo được thực hiện theo quy
định tại Điều 100 Luật Thi hành án hình sự.
Về trách nhiệm dân sự: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 48 BLHS; các Điều
584, 585, 586, 589 BLDS. Buộc bị cáo D phải bồi thường cho UBND M, huyện
D số tiền 44.087.518đ, b o đã bồi thường 5.218.000đ, còn phải tiếp tục bồi
thường số tiền 38.869.518đ. UBND M được nhận 5.218.000đ, khoản tiền bị cáo
La O D đã khắc phục, bồi thường cho UBND xã M.
Về xvật chứng: Đề nghị áp dụng Điều 47 BLHS; Điều 106 BLTTHS.
Tịch thu sung quỹ: 01 máy cưa xăng cầm tay, màu vàng cam, phần lam, ch bị tháo
rời ra khỏi thân máy. Tịch thu tiêu hủy: 01 cái rựa dài 64cm, phần cán bằng gỗ dài
37,5cm, phần lưỡi dài 26,5cm; 01 cái rựa dài 57cm, phần cán bằng gỗ dài 36cm,
phần lưỡi dài 21cm; 01 cái rựa cán gỗ dài 67cm, phần cán hình trụ tròn, màu nâu
đen dài 41cm, đường kính 3,2cm, phần lưỡi bằng kim loại màu đen, dạng một lưỡi
cắt, màu đen, dài 26cm, bản rộng nhất 3,2cm, thon dần về mũi; 01 cái rựa n gỗ
58cm, phần cán hình trụ tròn, màu nâu đen dài 42cm, đường kính 3,2cm, phần lưỡi
bằng kim loại màu đen, dạng một lưỡi cắt, dài 16cm, bản rộng nhất 3,8cm, một đầu
có vết gãy nham nhở, bề mặt rỉ sét.
4
Đi vi La O Thị A 04 nhân công gm: NLQ1, NLQ2, NLQ4, NLQ3 đã có
nh vi ng vi b o La O D trc tiếp cht phá rng t nhiên, chc ng rừng
phòng h vi din tích rng 5.100 m
2
. Bn thân A, NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ4
ngưi đngo dân tc thiu s, sng ti khu vc kinh tế đc biệt kkhăn, nên kng
nhn thức đưc khu rng trên rng do UBND M qun . n nữa, La O ThA
ngưi ch thc hin theo yêu cu ca chng mình. Xét thynh cht nguy him cho
hi hành vi ca A và 04 nhân công gm: NLQ1, NLQ2, NLQ3, Ông kng đáng
k. Cơ quan CSĐT Công an huyn D áp dng khoản 2 Điều 8 B lut Hình s, không
x lý hình s mà xemt, x bng biện pháp kc n cứ, đúng quy định.
Đối vi các nhân trách nhim trong vic qun lý, bo v rng ti
khonh 1, 3 tiu khu 73 xã M, huyn D. Cơ quan điều tra th lý tin báo để xác minh
làm rõ và x lý sau.
Bị cáo khai nhận hành vi phạm tội đúng như nội dung bản Cáo trạng; bị cáo
nói lời sau cùng, xin A đồng xét xử xem xét, giảm nhhình phạt. Đại diện Nguyên
đơn dân sự yêu cầu bị cáo phải trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định
pháp luật và đề nghị HĐXX xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, A đồng xét xử nhận thấy như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an huyện Đồng
Xuân, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Xuân, Kiểm sát viên
trong quá trình điều tra, truy tố đã được thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ
tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa, bị cáo,
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn dân sự, người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành ttụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai nhận tội của bcáo tại quan điều tra tại phiên tòa phợp
với nhau, phù hợp với lời khai của người quyền lợi nghĩa vliên quan về thời
gian, địa điểm phạm tội phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác trong h
vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Vì vậy, đủ cơ sở kết luận: Trong khong thi gian
đầu tháng 06/2020 ti khonh 1, 3 tiu khu 73 xã M, huyn D do UBND xã M qun
5
. La O D đã hành vi ng vợ La O Thị A 04 nhân công gm: NLQ1,
NLQ2, NLQ4, NLQ3 cht, phá rng png h vi din tích 5.100 m
2
(0,51 ha), y
thit hi 44.087.518 đng. Nên Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng
Xuân, truy tố bị cáo La O D về tội “Hủy hoại rừng” theo điểm c khoản 1 Điều 243
BLHS là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[3] Hành vi phạm tội của bị cáo nguy hiểm cho hội, xâm phạm đến tài
nguyên rừngchế độ quản rừng của Nhà nước, xâm phạm đến môi trường sinh
thái, có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho đời sống chung của xã hội, nên
đối với bị cáo cần áp dụng một hình phạt nghiêm, tương xứng với tính chất, mức độ
phạm tội của bị cáo. Tuy nhiên, xét bị cáo người đồng bào thiểu số, sinh sống
vùng điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn; mục đích phá rừng là để lấy đất làm
rẫy trồng lúa, trồng keo để cải thiện đời sống; bị cáo nhận thức pháp luật ít hiểu biết
nên không phân định được ranh giới các loại rừng, bị cáo cho rằng nguyên thủy
diện tích rừng này là của ông, ngày xưa đã khai p nên nay đến phát dọn để lấy
đất sản xuất; bị cáo nơi tràng; số diện tích rừng bị hủy hoại không lớn;
sau khi phạm tội bị o đã nhận thấy lỗi lầm, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải,
đã tích cực bồi thường thiệt hại; đại diện nguyên đơn dân sự xin giảm nhẹ hình phạt
cho bị cáo, nên không cần thiết xử phạt hình phạt tù mà cho bị cáo được hưởng hình
phạt cải tạo không giam giữ cũng đủ tác dụng giáo dục bcáo, phù hợp với chính
sách khoan hồng của pháp luật Nhà nước ta, như lời đề nghị của Kiểm sát viên. Xét
bị cáo thuộc diện hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, sinh sống vùng
điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, không thu nhập ổn định nên miễn khấu trừ
thu nhập đối với bị cáo La O D như đề nghị của Kiểm sát viên.
Đi vi La O Thị A 04 nhân công gm: NLQ1, NLQ2, NLQ4, NLQ3 đã có
nh vi ng vi b o La O D trc tiếp cht phá rng t nhiên, chc ng rừng
phòng h vi din tích rng 5.100 m
2
. Hành vi ca La O Thị A và 04 nhân ng
NLQ1, NLQ2, NLQ4, NLQ3 du hiu ca ti Hu hoi rng, quy định ti Điều
243 B lut Hình s. Tuy nhiên tớc khi đi phát rng, A 04 nhân công đưc b cáo
D cho biết khu rng ti tiểu khu 73 đất do ông, D đã khai hoang trước đây. Bn
thân A, NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ4 người đng bào dân tc thiu s, sng ti khu
vc kinh tế đặc biệt k khăn, n kng nhn thức đưc khu rng trên rng do
UBND M qun . Hơn nữa, La O ThA ngưi ch thc hin theo u cu ca
chng mình nên t thy tính cht nguy him cho hi ca nh vi A 04 nhân
6
ng gm: NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ4 không đáng k. quan CSĐT Công an
huyn D áp dng khon 2 Điều 8 B lut nh s không x hình s đối vi La O
Thị A 04 nhân ng gm: NLQ1, NLQ2, NLQ4, NLQ3 xem t, x bng
biện pp khác có n cứ, đúng quy đnh.
Đối vi các nhân trách nhim trong vic qun lý, bo v rng ti
khonh 1, 3 tiu khu 73 xã M, huyn D. Cơ quan điều tra th lý tin báo để xác minh
làm rõ và x lý sau.
[4] Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 48 BLHS; các Điều 584, 585,
586, 589 BLDS. Buộc bị cáo D phải bồi thường cho UBND M, huyện D số tiền
44.087.518đ, bị cáo đã bồi thường 5.218.000đ, còn phải tiếp tục bồi thường số tiền
38.869.518đ. UBND M được nhận 5.218.000đ, khoản tiền bị cáo La O D đã
khắc phục, bồi thường.
[5] Về xử vật chứng: Áp dụng Điều 47 BLHS; Điều 106 BLTTHS. Tịch
thu sung quỹ: 01 máy cưa xăng cầm tay, màu vàng cam, phần lam, xích bị tháo rời
ra khỏi thân máy. Tịch thu tiêu hủy: 01 cái rựa dài 64cm, phần cán bằng gỗ dài
37,5cm, phần lưỡi dài 26,5cm; 01 cái rựa dài 57cm, phần cán bằng gỗ dài 36cm,
phần lưỡi dài 21cm; 01 cái rựa cán gỗ dài 67cm, phần cán hình trụ tròn, màu u
đen dài 41cm, đường kính 3,2cm, phần lưỡi bằng kim loại màu đen, dạng một lưỡi
cắt, màu đen, dài 26cm, bản rộng nhất 3,2cm, thon dần về mũi; 01 cái rựa cán gỗ
58cm, phần cán hình trụ tròn, màu nâu đen dài 42cm, đường kính 3,2cm, phần lưỡi
bằng kim loại màu đen, dạng một lưỡi cắt, dài 16cm, bản rộng nhất 3,8cm, một đầu
có vết gãy nham nhở, bề mặt rỉ sét.
[6] Về án phí: Bị cáo La O D thuộc diện hộ cận nghèo và là đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống vùng điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, nên xét miễn án
phí HSST và án pDSST cho bị cáo D.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố: Bị cáo La O D phạm tội: "Hủy hoại rừng.
- Áp dụng: Điểm c khoản 1 Điều 243; điểm b, s khoản 1, 2 Điều 51; Điều 36
BLHS. Xử phạt: Bị cáo La O D 01 (một) năm 06 (sáu) tháng cải tạo không giam
gi, vtội: Hủy hoại rừng thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày quan
7
Thi hành án hình sự Công an huyện D, tỉnh Phú Yên nhận được Bản án và Quyết
định thi hành án. Miễn khấu trừ thu nhập đối với bị cáo D.
Giao bị cáo La O D cho UBND M, huyện D, tỉnh Phú Yên giám sát, giáo
dục bị cáo. Gia đình bị cáo trách nhiệm phối hợp với UBND xã M trong việc
giám sát, giáo dục bị cáo. Bị cáo phải thực hiện nghĩa vụ của người bị kết án cải tạo
không giam giữ theo quy định tại Điều 99 Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp bị
cáo thay đổi nơi trú thì việc giám sát, giáo dục bị cáo được thực hiện theo quy
định tại Điều 100 Luật Thi hành án hình sự.
- Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 48 BLHS; các Điều 584, 585, 586,
589 BLDS. Buộc bị cáo La O D phải bồi thường cho UBND xã M, huyện D số tiền:
44.087.518đ, bị cáo đã bồi thường 5.218.000đ. Bị o D còn phải tiếp tục bồi
thường cho UBND M số tiền 38.869.518đ. (Ba mươi tám triệu, tám trăm sáu
mươi chín nghìn, năm trăm mười tám đồng)
UBND xã M được nhận khoản tiền 5.218.000đ bị cáo La O D đã khắc phục,
bồi thường. Theo phiếu ủy nhiệm chi được lập ngày 03/7/2023 giữa quan Công
An huyện D và cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện D.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án, hàng tháng người phải thi hành án phải chịu lãi chậm trả
với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS trên số tiền chậm trả
tương ứng với thời gian và số tiền chưa thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thinh án
dân sự.
- Về xử vật chứng: Áp dụng Điều 47 BLHS; điểm c khoản 2 Điều 106
BLTTHS. Tịch thu sung quỹ: 01 máy cưa xăng cầm tay, màu vàng cam, phần lam,
xích bị tháo rời ra khỏi thân máy. Tịch thu tiêu hủy: 01 cái rựa dài 64cm, phần cán
bằng gỗ dài 37,5cm, phần lưỡi dài 26,5cm; 01 cái rựa dài 57cm, phần cán bằng gỗ
dài 36cm, phần lưỡi dài 21cm; 01 cái rựa cán gỗ dài 67cm, phần cán hình trụ tròn,
8
màu nâu đen dài 41cm, đường kính 3,2cm, phần lưỡi bằng kim loại màu đen, dạng
một lưỡi cắt, màu đen, dài 26cm, bản rộng nhất 3,2cm, thon dần vmũi; 01 cái rựa
cán gỗ 58cm, phần cán hình trụ tròn, màu nâu đen dài 42cm, đường kính 3,2cm,
phần lưỡi bằng kim loại màu đen, dạng một lưỡi cắt, dài 16cm, bản rộng nhất
3,8cm, mt đầu có vết gãy nham nhở, bề mặt rỉ sét.
(Tất cả theo biên bản giao, nhận đồ vật, tài liệu, vật chứng giữa quan
Cảnh sát điều tra Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Xuân lập ngày
29/6/2023).
- Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự Điều 12 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc A
về án phí, lệ phí Tòa án. Bị cáo La O D thuộc diện hộ cận nghèo và đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn nên xét miễn án
phí HSST và án pDSST cho bị cáo D.
- Về quyền kháng cáo: Bcáo, Nguyên đơn dân sự, người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Riêng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt, được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Phú Yên (Phòng Kt-nv);
- VKSND tỉnh Phú Yên;
- Sở tư pháp tỉnh Phú Yên;
- VKSND huyện Đồng Xuân;
- Công an huyện Đồng Xuân;
- CC THADS huyện Đồng Xuân;
- UBND xã Phú mỡ;
- Những người tham gia tố tụng. Nguyễn Văn Long
Tải về
18_2023_HS-ST_ PHU YEN 18_2023_HS-ST_ PHU YEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

18_2023_HS-ST_ PHU YEN 18_2023_HS-ST_ PHU YEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất