Bản án số 18/2023/HS-ST ngày 24-08-2023 của TAND TP. Cần Thơ về tội vận chuyển trái phép chất ma túy
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
18_2023_HS-ST_ CAN THO
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
18_2023_HS-ST_ CAN THO
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 18/2023/HS-ST ngày 24-08-2023 của TAND TP. Cần Thơ về tội vận chuyển trái phép chất ma túy |
|---|---|
| Tội danh: | 250.Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Cần Thơ |
| Số hiệu: | 18/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 24/08/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Phạm Minh T phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CẦN THƠ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 18/2023/HS-ST
Ngày: 24/8/2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bi Thanh Quốc
Thẩm phán: Ông Lương Phước Đại
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Lê Xuân Trị
2/ Ông Nguyễn Quý Đôn
3/ Ông Trần Vinh Quang
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Ngọc Huỳnh Phương – Thư ký Tòa án
nhân dân thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Bà Lê Thị Kim Loan và bà Nguyễn Kim S - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 16/2023/TLST - HS
ngày 04 tháng 7 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
15/2023/QĐXXST-HS ngày 26 tháng 7 năm 2023 đối với bị cáo:
Họ và tên: Phạm Minh T, sinh ngày 15/4/2000 tại Vnh Long. Nơi cư trú:
ấp T, xã H, huyện T, tỉnh Vnh Long; giới tính: nam; quốc tịch: Việt Nam; dân
tộc: Kinh; tôn giáo: không; trình độ học vấn: 9/12; nghề nghiệp: th hớt tc; con
ông Phạm Văn B, sinh năm 1962 và bà Phạm Thị N, sinh năm 1960; bị cáo chưa
c v, con. Tiền án, tiền sự: không.
Bị cáo bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 04/01/2023. Bị cáo c mặt.
* Người bào chữa cho bị cáo: Luật sư Huỳnh Chí T1 – Công ty L, Đoàn
Luật sư thành phố C. C mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu c trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án đưc tm tắt như sau:
2
Vào ngày 03/01/2023, Lê Thanh S1 gọi điện thoại cho Phạm Minh T thuê
T đi đến Thành phố Hồ Chí Minh gặp ngưi thanh niên tên P nhận 100 viên
thuốc lắc và 02 “hộp 10 ketamin” rồi mang về tỉnh Sc Trăng giao lại cho S1
với tiền công là 2.000.000 đồng, T đồng ý. Do tài khoản ca T bị li không rút
tiền mặt đưc nên nh Mai Hoàng B1 nhận tiền dm rồi rút tiền mặt giao lại và
T yêu cầu S1 chuyển tiền vào tài khoản ca B1. Ngày 04/01/2023, Thư từ nhà
tại ấp T, xã H, huyện T, tỉnh Vnh Long đi đến nhà số D T, phưng S, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh gặp P để nhận ma túy như đã tha thuận trước, sau đ
mang về Cần Thơ. Khi đến Bến xe I đưng N, khu V, phưng H, quận N, thành
phố Cần Thơ thì bị lực lưng Công an phát hiện và thu giữ các tang vật sau:
- 01 gi nilon không màu, np miệng, bên trong cha tinh thể không màu
(ký hiệu gi 1).
- 01 gi nilon không màu, np miệng, bên trong cha 99 viên nén màu
hồng hình mặt ngưi (ký hiệu gi 2).
- 01 gi nilon không màu, np miệng, bên trong cha tinh thể không màu
(ký hiệu gi 3).
- 01 balo (tất cả các tang vật trên đưc thu giữ trong balo mà T đang đeo
trên ngưi).
- 01 điện thoại di động hiệu Iphone 12 Pro, điện thoại đã qua sử dụng
không kiểm tra tình trạng máy.
Theo Kết luận giám định số 20/KL – KTHS ngày 06/01/2023 ca Phòng
K Công an thành phố C kết luận như sau:
- Gi 1: mu ký hiệu M1 gửi giám định là ma túy, loại Methamphetamine
khối lưng 98,2870 gam.
- Gi 2: mu ký hiệu M2 gửi giám định không tìm thấy các chất ma túy và
tiền chất ma túy thưng gặp, khối lưng 52,8244 gam.
- Gi 3: mu ký hiệu M3 gửi giám định là ma túy, loại Ketamine khối
lưng 18,9992 gam.
Quá trình điều tra, T khai nhận trước ngày bị bắt khoảng 02 tháng, T đã
vận chuyển ma túy thuê cho S1 01 lần, T cng lên Thành phố Hồ Chí Minh gặp
P nhận ma túy rồi mang về cho S1 và đưc trả tiền công 1.700.000 đồng.
Đối với P (không r nhân thân) là ngưi giao ma túy cho T, Lê Thanh S1
là ngưi thuê T vận chuyển trái phép chất ma túy, Mai Hoàng B1 là ngưi Thư
lấy số tài khoản để nhận tiền công vận chuyển trái phép chất ma túy vào ngày
04/01/2023 thông qua tài khoản Ngân hàng thì chưa làm việc đưc nên Cơ quan
điều tra tiếp tục làm r khi c căn c s xử lý theo quy định ca pháp luật.
Tại Cáo trạng số 15/CT-VKSCT-P1 ngày 03/7/2023 ca Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Cần Thơ đã truy tố bị cáo Phạm Minh T về tội “Vận chuyển
trái phép chất ma túy” theo điểm h khoản 4 Điều 250 Bộ luật hình sự.
3
Tại phiên toà sơ thẩm:
Đại diện Viện kiểm sát giữ quyền công tố luận tội và tranh luận: Giữ
nguyên nội dung cáo trạng truy tố về tội danh và điều khoản áp dụng đối với bị
cáo. Sau khi phân tích tính chất, mc độ phạm tội, nhân thân, các tình tiết tăng
nặng, giảm nh trách nhiệm hình sự, Kiểm sát viên đề nghị tuyên bố: bị cáo
Phạm Minh T phạm tội “Vận chuyển trái phép chất ma túy”. Đồng thi đề nghị
Hội đồng xét xử áp dụng điểm h khoản 4 Điều 250; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ
luật hình sự xử phạt Phạm Minh T mc án 20 năm t, miễn hình phạt b sung
đối với bị cáo.
Về xử lý vật chng: tịch thu tiêu hy ma túy, balo và sim số điện thoại;
tịch thu sung công điện thoại Iphone 12 Pro. Buộc bị cáo nộp lại 2.000.000 đồng
tiền thu li bất chính.
Lun c của người bào chữa cho bị cáo, Lut sư Huỳnh Chí T1: thống
nhất về tội danh truy tố và quan điểm luận tội đối với bị cáo. Tuy nhiên, đề nghị
xem xét thêm về tình tiết giảm nh ca bị cáo để tuyên thấp hơn mc hình phạt
mà Viện kiểm sát đã đề nghị để bị cáo sớm trở về với gia đình, làm lại cuộc đi
bởi bị cáo còn quá tr, phạm tội do nông ni, suy ngh lệch lạc mới thực hiện
hành vi phạm tội.
Phát biểu li ni sau cng, bị cáo thừa nhận hành vi phạm tội, thể hiện sự
ăn năn hối hận về hành vi đã thực hiện, xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nh
hình phạt để sớm trở về đoàn tụ gia đình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng ca Cơ quan điều tra Công an thành
phố C, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ, Kiểm sát viên
trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, th
tục quy định ca Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị
cáo, Luật sư bào chữa cho bị cáo không c ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi,
quyết định tố tụng ca Cơ quan tiến hành tố tụng, ngưi tiến hành tố tụng. Do
đ, các hành vi, quyết định tố tụng ca Cơ quan tiến hành tố tụng, ngưi tiến
hành tố tụng đã thực hiện đều hp pháp.
[2] Tại phiên Tòa, Phạm Minh T thừa nhận hành vi phạm tội như nội dung
cáo trạng đã truy tố. Li khai ca bị cáo ph hp với chng c, tài liệu c trong
hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử c đ căn c để xác định:
Ngày 04/01/2023, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố C tiến
hành khám xét khẩn cấp và bắt quả tang bị cáo c hành vi vận chuyển trái phép
chất ma túy. Tang vật thu giữ đưc gồm: 01 gi nilon không màu, np miệng,
bên trong cha tinh thể không màu; 01 gi nilon không màu, np miệng, bên
trong cha 99 viên nén màu hồng hình mặt ngưi và 01 gi nilon không màu,
4
np miệng, bên trong cha tinh thể không màu, tất cả các tang vật trên đưc thu
giữ trong balo mà T đang đeo trên ngưi.
Theo Kết luận giám định số 20/KL – KTHS ngày 06/01/2023 ca Phòng
K Công an thành phố C kết luận như sau:
- Gi 1: mu ký hiệu M1 gửi giám định là ma túy, loại Methamphetamine
khối lưng 98,2870 gam.
- Gi 2: mu ký hiệu M2 gửi giám định không tìm thấy các chất ma túy và
tiền chất ma túy thưng gặp, khối lưng 52,8244 gam.
- Gi 3: mu ký hiệu M3 gửi giám định là ma túy, loại Ketamine khối
lưng 18,9992 gam.
Với khối lưng ma túy thu giữ đưc và hành vi dịch chuyển bất hp pháp
từ nơi này đến nơi khác ca bị cáo thực hiện đã đ yếu tố cấu thành tội “Vn
chuyển trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 Bộ
luật Hình sự. Do đ, Viện kiểm sát truy tố bị cáo theo điều khoản viện dn nêu
trên là c căn c.
[3] Xét tính chất, mc độ phạm tội và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự, giảm nh trách nhiệm hình sự ca bị cáo trong vụ án:
Hành vi phạm tội mà bị cáo thực hiện là đặc biệt nghiêm trọng, nguy hiểm
cho xã hội, xâm phạm đến chính sách độc quyền quản lý ca Nhà nước về chất
ma túy, gây ảnh hưởng đến hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma
túy, trật tự xã hội và sc khe cộng đồng, là nguyên nhân tiềm tàng gây ra nhiều
loại tội phạm và các tệ nạn xã hội khác.
Bị cáo là ngưi đã thành niên, c năng lực trách nhiệm hình sự, c đầy đ
khả năng nhận thc hành vi ca mình là vi phạm pháp luật, khi bị phát hiện s bị
xử phạt nghiêm khắc nhưng bị cáo vn bất chấp hậu quả cố ý thực hiện hành vi
vận chuyển thuê trái phép chất ma túy với số lưng lớn (cho Lê Thanh S1) nhằm
đưc hưởng li ích vật chất, hành vi ca bị cáo thể hiện sự xem thưng chế tài
ca pháp luật. Vì vậy, cần phải áp dụng hình phạt nghiêm khắc tương xng với
tính chất, mc độ hành vi phạm tội để giáo dục, cải tạo bị cáo; đồng thi đảm
bảo tác dụng răn đe và phòng ngừa chung cho xã hội.
Về tình tiết giảm nh trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên
tòa, bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải nên đưc hưởng tình tiết giảm
nh quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
Căn c tính chất, mc độ hành vi phạm tội, tình tiết giảm nh trách nhiệm
hình sự, nhân thân ca bị cáo, Hội đồng xét xử thấy cần phải áp dụng một hình
phạt tương xng và cách ly ra khi đi sống xã hội một thi hạn nhất định để bị
cáo ăn năn, hối li đối với hành vi phạm tội ca mình và thấy đưc chính sách
khoan hồng ca pháp luật mà an tâm cải tạo, học tập, tu dưỡng để trở thành
ngưi c ích cho xã hội sau này.

5
Vì vậy, đề nghị về mc hình phạt ca đại diện Viện kiểm sát là ph hp.
[4] Về xử lý vật chng:
Ma túy và chất nghi là ma túy trong 03 gi niêm phong số 20G1/KL-
KTHS, 20G2/KL-KTHS và 20G3/KL-KTHS ngày 06/01/2023 ca Phòng K
Công an thành phố C là vật cấm lưu hành nên tịch thu tiêu hy theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự và điểm a khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố
tụng hình sự.
Balo cha ma túy và sim số điện thoại di động không c/không còn giá trị
hoặc không sử dụng đưc nên tịch thu tiêu hy theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điện thoại di động Iphone 12 Pro, bị cáo xác định sử dụng để liên lạc giao
nhận ma túy nên tịch thu sung vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự và điểm a khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng
hình sự.
[5] Xét bị cáo c thu li bất chính số tiền 3.700.000 đồng từ hoạt động
vận chuyển ma túy thuê nên cần buộc bị cáo nộp sung ngân sách Nhà nước đối
với số tiền này.
[6] Đối với Lê Thanh S1 (ngưi thuê bị cáo vận chuyển ma túy), ngưi
đàn ông tên P (ngưi giao ma túy cho bị cáo tại Thành phố Hồ Chí Minh) và
Mai Hoàng B1 là ngưi bị cáo lấy số tài khoản để nhận tiền công vận chuyển
trái phép chất ma túy vào ngày 04/01/2023 thông qua tài khoản Ngân hàng, do
chưa r nhân thân, chưa tiến hành làm việc đưc nên Cơ quan điều tra tiếp tục
xác minh làm r xử lý sau.
[7] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định ca
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên bố: Bị cáo Phạm Minh T phạm tội “Vận chuyển trái phép chất
ma túy”.
Áp dụng: điểm h khoản 4 Điều 250; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 38
Bộ luật Hình sự.
Xử phạt: Bị cáo Phạm Minh T 20 (hai mươi) năm t. Thi hạn chấp hành
hình phạt t tính từ ngày 04/01/2023.
Buộc bị cáo nộp tiền thu li bất chính là 3.700.000 đồng.
2. Về xử lý vật chng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự, Điều 106 Bộ
luật Tố tụng hình sự.
- Tịch thu tiêu hủy:

6
+ Ma túy thu giữ c khối lưng là 98,2870 gam Methamphetamine và
18,9992 gam Ketamine (còn lại sau giám định là 93,3391 gam
Methamphetamine và 18,8246 gam Ketamine) trong 02 gi niêm phong số
20G1/KL-KTHS và 20G3/KL-KTHS ngày 06/01/2023 ca Phòng K Công an
thành phố C.
+ Tiêu hy gi niêm phong số 20G2/KL-KTHS ngày 06/01/2023 ca
Phòng K Công an thành phố C (thu giữ c khối lưng 52,8244 gam, còn lại sau
giám định là 51,2666 gam, không tìm thấy các chất ma túy và tiền chất ma túy
thưng gặp).
+ 01 balo và sim số điện thoại thu giữ ca bị cáo.
- Tịch thu sung vào ngân sách Nhà nước: Điện thoại di động Iphone 12
Pro.
(theo Biên bản giao nhận vật chng ngày 04/7/2023).
3. Về án phí: áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 23
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng vụ
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Bị cáo c quyền kháng cáo bản án này trong thi hạn 15 (mưi lăm) ngày
kể từ ngày tuyên án để yêu cầu xét xử theo th tục phúc thẩm.
Trưng hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại điều 2
Luật thi hành án dân sự thì ngưi đưc thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành
án dân sự c quyền tha thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b
và 9 Luật thi hành án dân sự; Thi hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- Bị cáo;
- Ngưi tham gia tố tụng khác;
- VKSND Tp.Cần Thơ; (Đã ký)
- CQCSĐT Tp.Cần Thơ;
- Trại tạm giam Tp . Cần Thơ;
- Cục THADS Tp.Cần Thơ;
- Sở Tư pháp Tp.Cần Thơ; Bi Thanh Quc
- Lưu: hồ sơ vụ án, văn phòng.
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 12/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/04/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/04/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/04/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm