Bản án số 179/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 của TAND huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng về ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 179/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 179/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 của TAND huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng về ly hôn
Quan hệ pháp luật: 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thủy Nguyên (TAND TP. Hải Phòng)
Số hiệu: 179/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 179/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 9 năm 2019 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 575/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2019 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 181/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 158/2019/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đinh Thị L, sinh năm 1964; Địa chỉ: Thôn 2, xã P, huyện T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Đinh Chính T1, sinh năm 1963; Địa chỉ: Thôn 2, xã P, huyện T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Trong đơn khởi kiện ngày 11 tháng 7 năm 2019 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, bà Đinh Thị L (nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Bà Đinh Thị L và ông Đinh Chính T1 kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 91 ngày 30/8/2003 và hôn nhân có hiệu lực từ ngày 21/01/1988. Sau khi cưới vợ chồng sinh sống tại xã P, huyện T, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống nên thường xảy ra va chạm, cãi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2015 đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với ông Đinh Chính T1.

Về con chung: Bà Đinh Thị L và ông Đinh Chính T1 có hai con chung tên là Đinh Chính T3 sinh ngày 18/7/1990 và Đinh Thị Ngọc A sinh ngày 05/3/2001. Hiện hai con đã thành niên, khỏe mạnh và có khả năng lao động nuôi bản thân nên khi ly hôn bà không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng con chung.

Về tài sản chung: Bà Đinh Thị L và ông Đinh Chính T1 có tài sản chung, bà không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.

Bị đơn là ông Đinh Chính T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng không trình bày quan điểm của mình.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng, bị đơn chưa tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết vụ án thì đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Về các tài liệu, chứng cứ và tình tiết của vụ án:

Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất: Về quan hệ hôn nhân, con chung và lý do đề nghị Tòa án giải quyết các quan hệ đó phù hợp với các chứng cứ, tài liệu mà đương sự giao nộp, phù hợp với tài liệu do Tòa án thu thập được, ông Đinh Chính T1 không có ý kiến gì nên thuộc trường hợp không phải chứng minh; Quan hệ tài sản chung vợ chồng đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt vấn đề phải chứng minh.

Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Bà Đinh Thị L vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, ông Đinh Chính T1 đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; Căn cứ Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Đinh Thị L và ông Đinh Chính T1.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà Đinh Thị L và ông Đinh Chính T1 được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số 91 ngày 30/8/2003 và hôn nhân có hiệu lực từ ngày 21/01/1988 của Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, thành phố Hải Phòng là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống nên thường xảy ra va chạm, cãi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Mâu thuẫn trở nên căng thẳng, trầm trọng dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân từ năm 2015 đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà Đinh Thị L xin ly hôn với ông Đinh Chính T1. Vì vậy, cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đinh Thị L với ông Đinh Chính T1.

[3] Về con chung: Bà Đinh Thị L và ông Đinh Chính T1 có hai con chung tên là Đinh Chính T3 sinh ngày 18/7/1990 và Đinh Thị Ngọc A sinh ngày 05/3/2001, hiện nay các con chung đã đủ 18 tuổi và khỏe mạnh, có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Bà Đinh Thị L và ông Đinh Chính T1 không có yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, bà Đinh Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Đinh Thị L và ông Đinh Chính T1.

2. Về con chung: Bà Đinh Thị L và ông Đinh Chính T1 có hai con chung tên là Đinh Chính T3 sinh ngày 18/7/1990 và Đinh Thị Ngọc A sinh ngày 05/3/2001, hiện nay các con chung đã đủ 18 tuổi và khỏe mạnh, có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Bà Đinh Thị L và ông Đinh Chính T1 không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Bà Đinh Thị L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Đinh Thị L đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng tại Biên lai số 0002802 ngày 23 tháng 7 năm 2019; Bà Đinh Thị L đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Đinh Thị L, ông Đinh Chính T1 được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất