Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 05/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 05/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ |
Số hiệu: | 16/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Phan Thị H xin ly hôn anh Trần Văn N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN P
TỈNH P
_________________________
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 05/6/2025
V/v tranh chấp về ly hôn, con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
____________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH P
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Việt Hưng
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hoa
Ông Lâm Quang Tụng
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Huyền - Thư ký Tòa án nhân dân huyện P,
tỉnh P.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh P tham gia phiên tòa: Bà
Trần Lại Khánh Chi - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh P tiến
hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 51/2025/TLST- HNGĐ ngày 27
tháng 3 năm 2025 về việc "Tranh chấp về ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 18/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2025 giữa các
đương s:
Nguyên đơn: Chị Phan Thị H, sinh năm 1998.
Bị đơn: Anh Trần Văn N, sinh năm 1987.
Đều c địa chỉ: khu B, xã T, huyện P, tỉnh P.
(Chị H xin xt xử vng mt, anh N có mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là chị Phan Thị H
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị H và anh Trần Văn N t do tìm hiểu,
đăng ký kết hôn t nguyện ngày 02/5/2018 tại UBND xã Đ, huyện B, tỉnh Lào Cai.
Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống tại khu B, xã T, huyện P, tỉnh P. Thời
gian đầu hôn nhân hòa thuận, hạnh phúc cho đến tháng 12/2024 vợ chồng phát
sinh nhiều mâu thuẫn không thể hòa giải được. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ
chồng không có tiếng nói chung, hay cãi nhau và nhiều lần chị không được chồng
2
tôn trọng. Mỗi lần cãi nhau chị lại bị anh N dọa đuổi và ly hôn khiến chị rất mệt
mỏi và áp lc. Nay chị xác định tình cảm không còn, hôn nhân không hạnh phúc
nên chị xin được ly hôn với anh N.
Về con chung: Chị xác định vợ chồng có 01 con chung là cháu Trần Hoàng
Long N1, sinh ngày 20/6/2017. Khi ly hôn chị xin được nuôi dưỡng cháu N1 và
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Trường hợp anh N muốn nuôi dưỡng cháu N1
thì chị cũng đồng ý. Nếu anh N yêu cầu cấp dưỡng thì chị sẽ cấp dưỡng nuôi con
cùng anh N mức 2.500.000đ/tháng trở xuống cho đến khi cháu Nhật thành N2, lao
động t túc được.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức đng gp: Chị không đề nghị Tòa án
giải quyết.
* Bị đơn là anh Trần Văn N trình bày quan điểm đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn:
Anh nhất trí như quan điểm của chị H đã trình bày trong quá trình giải quyết
về quá trình kết hôn, nơi kết hôn, thời gian chung sống. Về nguyên nhân mâu
thuẫn theo anh là do từ 12/2024 vợ chồng mâu thuẫn về tiền, gia đình hai bên đã
hòa giải nhưng không c kết quả. Từ tháng 12/2024 đến nay vợ chồng anh đã sống
ly thân, chị H sống ở nơi khác và chn số điện thoại của anh. Trong quá trình giải
quyết vụ án anh xác định vẫn còn tình cảm nên không đồng ý ly hôn. Tuy nhiên tại
phiên toà hôm nay anh đồng ý ly hôn với chị H.
Về con chung: Anh và chị H có 01 con chung là cháu Trần Hoàng Long N1,
sinh ngày 20/6/2017 như chị H trình bày là đúng. Hiện nay con chung đang ở cùng
với anh. Khi ly hôn, anh xin được trc tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu
cầu chị H cấp dưỡng nuôi con cùng anh.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức đng gp: Anh không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn vng mt. Bị đơn c mt c quan điểm đồng ý ly
hôn. Về con chung, tài sản chung, nợ chung, công sức vẫn giữ nguyên quan điểm
như tại bản t khai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh P phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xt xử,
Thư ký từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đã thc hiện
đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân s. Nguyên đơn, bị đơn thc hiện
đúng các quy định của của pháp luật tố tụng dân s.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật
tố tụng dân s năm 2015; khoản 1 Điều 51, 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình
2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH1430 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội:
Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Phan Thị Hái
3
Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Phan Thị H và anh Trần Văn N.
Về con chung: Giao con chung cháu Trần Hoàng Long N1, sinh ngày
20/6/2017 cho anh Trần Văn N trc tiếp trông nom, chăm sc, nuôi dưỡng, giáo
dục. Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con cùng anh N do anh N t nguyện không
yêu cầu.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức đng gp: Không đề nghị Tòa án giải
quyết.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị H và anh N phải chịu án phí theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
- Xác định quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nguyên
đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, con chung thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân s.
Do bị đơn c nơi cư trú tại xã T, huyện P, tỉnh P nên Tòa án nhân dân huyện P,
tỉnh P thụ lý, xt xử là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân s.
- Về việc vng mt của đương s: Nguyên đơn chị Phan Thị H trong quá trình
toà án giải quyết vụ án c đơn xin xt xử vng mt nên căn cứ khoản 1 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân s, Tòa án tiến hành xét xử vng mt chị H.
[2]. Về quan hệ hôn nhân:
Chị Phan Thị H và anh Trần Văn N đăng ký kết hôn ngày 02/5/2018 tại
UBND xã Đ, huyện B, tỉnh Lào Cai. Trước khi kết hôn anh, chị được t do tìm
hiểu, lấy nhau hoàn toàn t nguyện, không bị ai p buộc. Xét thấy chị H và anh N
kết hôn trên cơ sở t nguyện, c đăng ký kết hôn, việc kết hôn không vi phạm điều
cấm nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống chị H và anh N đều xác định
vợ chồng có mâu thuẫn. Chị H xác định tình cảm không còn nên chị xin được ly
hôn với anh N. Quá trình giải quyết vụ án anh N không đồng ý ly hôn vì anh xác
định tình cảm vợ chồng vẫn còn anh muốn vợ chồng về đoàn tụ để nuôi dậy con
cái. Tuy nhiên, tại phiên toà, anh N c quan điểm đồng ý ly hôn với chị H. Xét
thấy việc thuận tình ly hôn giữa chị H và anh Nhất L hoàn toàn t nguyện, không
ai ép buộc phù hợp với quy định của pháp luật vì vậy cần công nhận s thuận tình
ly hôn cho anh chị là phù hợp theo quy định của Điều 55 Luật Hôn nhân và gia
đình.
[3]. Về con chung: Chị Phan Thị H và anh Trần Văn N đều thống nhất xác
định vợ chồng có 01 con chung là cháu Trần Hoàng Long N1, sinh ngày
20/6/2017. Quá trình giải quyết vụ án chị H c quan điểm xin được nuôi dưỡng
4
cháu N1 và không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con. Trường hợp anh N
muốn nuôi dưỡng cháu N1 thì chị cũng đồng ý. Nếu anh N yêu cầu cấp dưỡng thì
chị sẽ cấp dưỡng nuôi con cùng anh N mức 2.500.000đ/tháng trở xuống cho đến
khi cháu Nhật thành N2, lao động t túc được. Tại phiên toà hôm nay, anh N có
quan điểm xin được nuôi con chung và không đề nghị chị H phải cấp dưỡng tiền
nuôi con chung cho anh.
Hội đồng xét xử nhận thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án cả chị H và anh
N đều đề nghị xin được nuôi con chung. Tuy nhiên, chị H cũng c quan điểm trong
trường hợp anh N xin được nuôi con chung thì chị cũng đồng ý. Mt khác hiện nay
cháu Trần Hoàng Long N1 đang ở cùng với anh N. Tại bản t khai của cháu N1
thể hiện nguyện vọng của cháu muốn được sống cùng bố. Do vậy, để đảm bảo việc
nuôi dưỡng, chăm sc, học tập không làm ảnh hưởng, xáo trộn điều kiện sống của
cháu N1 là con chung của chị H, anh N nên căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và
gia đình cần giao con chung cháu Trần Hoàng Long N1, sinh ngày 20/6/2017 cho
anh N tiếp tục trc tiếp trông nom, chăm sc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi
thành niên là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con
chung cùng anh N do anh N t nguyện không yêu cầu.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung, công sức đng gp: Chị Phan Thị H và anh
Trần Văn N đều xác định không đề nghị giải quyết vì vậy chưa giải quyết trong vụ
án này.
[5]. Về án phí: Chị H và anh N chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
[6]. Xt đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P tại phiên toà là
phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân s;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội;
Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Phan Thị H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Phan Thị H
và anh Trần Văn N.
5
2. Về con chung: Giao cho anh Trần Văn N trc tiếp trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sc và giáo dục cháu Trần Hoàng Long N1, sinh ngày 20/6/2017 cho đến khi
con chung thành niên, lao động t túc được.
Về cấp dưỡng: Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con cùng anh N do anh N
t nguyện không yêu cầu.
Người trc tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người
không trc tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sc, nuôi dưỡng, giáo dục
con.
3. Về tài sản chung, nợ chung, công sức đng gp: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phan Thị H và anh Trần Văn N mỗi người phải chịu
150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Xác nhận
chị H đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí tại Biên lai
thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa số 0001497 ngày 27/3/2025 của Chi cục thi
hành án dân s huyện P, tỉnh P. Trả lại cho chị H số tiền 150.000 đồng (Một trăm
năm mươi nghìn đồng).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương s c mt được quyền
kháng cáo; đương s vng mt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được bản án hoc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật
để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh P xt xử theo trình t phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
hoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án; tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự. Thời hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh P;
- VKSND huyện P, tỉnh P;
- Các đương s;
- Chi cục THADS huyện P;
- UBND xã Đ.
- Lưu VP, HSVA
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phạm Việt Hưng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm