Bản án số 16/2024/KDTM-PT ngày 02/05/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 16/2024/KDTM-PT ngày 02/05/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 16/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/05/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Minh H1 - Công ty nước giải khát HN v/v Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch chuyển nhượng về phần vốn góp với công ty, thành viên công ty
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 16 /2024/KDTM-PT
Ngày 02/5/2024
V/v Tranh chấp gia ni chưa phải
thành viên công ty nhưng có giao dch
chuyển nng về phần vn p vi công
ty, thành vn công ty
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Võ Hồng n;
Bà Lê Thị Thúy Bình;
Bà Phan Thị Vân Hương.
Thư phiên toà: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Thm tra viên Tòa án nhân
dân cấp cao tại Hà Nội.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Ngọc Vỹ - Kim sát viên cao cấp.
Ngày 02/5/2024, tại tr sở Toà án nhân n cấp cao tại Nội xét xử phúc
thm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ số 18/2023/TLPT-KDTM ngày
20 tháng 4 m 2023 về việc Tranh chấp giữa người chưa phải thành viên ng
ty nhưng giao dịch chuyển nhưng về phần vốn p với ng ty, thành viên
Công ty”, do kháng cáo của bị đơn những người quyền li, nghĩa vụ liên
quan đi với Bản án kinh doanh thương mại thẩm s03/2022/KDTM-ST ngày
15/12/2022 của Tòa án nhânn tỉnh Vĩnh Phúc.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4006/2024/QĐ-PT ngày 15 tháng 4
năm 2024 của Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
I. Nguyên đơn:
- Ông Trần Minh H1, sinh năm 1959; đa chỉ: Khu phố ĐM, thị trấn HC,
huyện BX, tỉnh VP (vắng mt).
- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Đặng Đức A1, sinh m
1983; đa chỉ: Số 54 CVA, thành phố VY, tỉnh VP (có mặt).
II. Bị đơn:
- Công ty trách nhim hữu hạn nước giải khát HN.
Địa ch tại khu ph 2, th trấn HC, huyện BX, tỉnh VP;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Li Hữu K - Giám đốc (có mặt);
2
Đại diện theo ủy quyền của ông K gồm:
Triệu Thị ch L1, sinh năm 1983; trú tại: Khu HC 6, phường LB, thành
phố VY, tỉnh VP; địa chỉ liên hệ: Số 5 NCT, phường ĐĐ, thành phố VY, tỉnh VP
Ông Nguyễn Văn H2, sinh m 1999; trú tại: Thôn TN, SN, SD, TQ (có mặt
bà L1; vắng mt ông H2).
III. Nhng người có quyền lợi, nghĩa v liên quan:
- Ông Trần Phương Đ1, sinh m 1973; địa chỉ: Khu phố 2, thị trấn HC,
huyện BX, tỉnh VP (vắng mt và có đơn xin hn phiên tòa mở ln thứ 3).
Đại diện theo ủy quyền của Đ1: Ông Lâm Quang N1, sinh năm 1980; địa
chỉ: Đường TP, phường LB, thành phố VY, tỉnh VP (vắng mặt có đơn xin hoãn
phiên tòa mlần thứ 3).
- Ông Nguyn Thăng L2, sinh m 1971; địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn HC,
huyện BX, tỉnh VP (có mặt).
Đại diện theo ủy quyền của ông L2: Ông Chu Hải Đ2, sinh năm 1991; địa
chỉ: Số 89 đường TP, phường LB, thành phố VY (có mặt);
- Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh VP; địa chỉ
trụ sở: Số 40, đường NT, phường ĐĐ, thành phVY, tỉnh VP.
Đại diện theo pháp luật: Ông Lương Quốc T1 - Trưởng phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh VP (vắng mặt).
- Công ty TNHH TTP VP; địa chỉ: Thôn TL, xã HX, huyện BX, tỉnh VP.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyn Văn C1 - Giám đốc (vắng mặt).
- Ông Lại Hữu K, sinh năm 1969; địa chỉ: Số nhà 80 đường HV, phường
HH, thành phVY, tỉnh VP (có mặt).
- Ông Thanh L3, sinh m 1961; đa chỉ: Khu phố 1, thị trấn HC, huyện
BX, tỉnh VP (vng mặt; có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bà Lê Minh L4, sinh năm 1962; địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn HC, huyện BX,
tỉnh VP (vắng mặt; đơn xin xét xử vắng mặt).
- Ông Bùi n C2, sinh năm 1948; đa chỉ: Xã TP, huyện BX, tỉnh VP (vắng
mặt; có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/8/2018 và những lời khai tiếp theo,
nguyên đơn ông Trần Minh H1 người đại diện theo ủy quyền của ông H1
trình bày:
Vào khoảng giữa m 2011, ông Nguyễn Thăng L2 con nhà chị gái ruột
của bố ông H1 đến nhà ông H1 để mi góp vốn mua lại Công ty TNHH c
gii khát HN (sau đây viết tắt là Công ty HN). Ông L2 i với ông H1 rằng Công ty
này được y ban nhân n (UBND) tỉnh giao cho khoảng 5.000m
2
đất đã y
dựng nhà xưởng khoảng 1.200m
2
. Vốn điều lệ ca ng ty HN 2.550.000.000
đồng giá mua thực tế Công ty này 4.500.000.000 đồng. Ông H1 nghe vậy,
đồng ý mua cùng với ông L2 em trai ông H1 ông Trần Phương Đ1. Ông L2
3
nói t l góp vốn s là ông H1 góp 2.000.000.000 đồng, Đ1 góp 1.400.000.000
đồng ông L2 sgóp 1.100.000.000 đồng, đồng thi người đại diện theo pháp
luật của Công ty. Sau đó, ông H1 đã đưa đủ stiền 2.000.000.000 đồng theo như
cam kết để ông L2 thực hin việc mua lại Công ty HN.
Việc giao dịch mua lại ng ty HN là do ông L2 Đ1 thực hiện lúc này
ông H1 bận ng việc Qung Ninh, đến ngày 13/7/2011 việc thực hiện mua lại
Công ty HN xong các thành viên ng ty gồm ông H1, ông L2, Đ1 ngồi lại
thống nhất lp Biên bản xác nhận t lệ vốn góp ngày 25/8/2011 cthể như sau:
Ông Trần Minh H1 shữu 44,444%, ông Trần Phương Đ1 sở hữu 31,111%, ông
Nguyễn Thăng L2 sở hữu 24,444% giá trị toàn ng ty HN. Biên bản này chữ
đầy đ của các thành viên xác nhận ca người đại diện theo pháp luật của
Công ty là ông Nguyn Thăng L2.
Sau đó ông L2 nhu cầu n toàn bộ phần vốn góp trong Công ty cho ông
H1 nhưng ông H1 chỉ mua lại 11,111% phần vốn góp ca ông L2 trong ng ty
HN với giá 500.000.000 đồng, theo Biên bản mua n cổ phần ngày 19/01/2016
đã chuyn tiền đầy đ cho ông L2 theo lnh chi cùng ngày của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh i Cháy, được ông L2 thừa nhận. Sau
khi mua lại 11,111% vốn góp của ông L2 thì phần vốn góp của ông H1 trong ng
ty HN là 55,555%, Đ1 là 31,111% và ông L2 còn lại là 13,333%.
Theo như các biên bản trên t ông H1 đã được các thành viên Công ty công
nhận thành viên chính thức ca ng ty HN, nhưng trên Giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp lại chỉ tên Đ1 ông L2 với số vốn điều l
2.550.000.000đồng cùng với đó tỷ l vốn góp của Đ1 60,8% tương ứng với
1.550.000.000đồng, ông L2 39,2% tương ứng với 1.000.000.000đồng.
Ông H1 đã nhiều ln u cầu Công ty HN các thành viên trong Giy
chứng nhận đăng doanh nghiệp phải hoàn thiện các thủ tục theo quy định của
pháp luật để ông H1 thành viên trên Giy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp,
nhưng phía ông L2 Đ1 luôn khất lần khất lượt nói anh em trong nhà thì làm
c nào cũng được. Đến thi gian gần đây, ông H1 yêu cầu phải hoàn thiện ngay
các thủ tc theo quy định của pháp luật để ông H1 đứng n trên Giấy đăng ký
doanh nghiệp t pa Công ty cụ thlà Đ1, ông L2 tchối n thách thức sẽ
không để ông H1 thành viên ca Công ty với ý định chiếm dụng toàn bộ số vốn
góp của ông H1 trong ng ty HN. Ông H1 không được biết bất kviệc liên
quan đến Công ty HN cho dù mình người góp vốn nhiều nhất đáng lẽ phải
người quyết định kế hoạch phát triển của Công ty. Với những lý do trên, ông H1 đã
làm đơn khởi kiệnng ty TNHH Nước giải khát HN đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc:
Công nhn ông Trần Minh H1 người shữu 55,555% giá trị toàn Công ty
HN buộc pa Công ty phải thực hin c thủ tục theo quy định của pháp lut để
tên ông H1 trên Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp. Hủy giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp số 2500213955 cấp ngày 13/7/2011 ngày 08/10/2018
đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tỉnh VP cấp Giấy
chứng nhận đăng doanh nghiệp mới theo tỷ lệ vốn góp như sau: Ông Trần Minh
H1 sở hữu 55,555% vn góp, ông Trần Phương Đ1 sở hữu 31,111% vốn góp
4
ông Nguyễn Thăng L2 sở hữu 13,333% vốn góp. Hủy btoàn bộ các Biên bản,
quyết định ca Hội đồng thành viên Công ty kể từ sau ngày 25/8/2011. Ngày
05/8/2022 ông H1 đơn bổ sung u cầu khởi kiện: Hủy bỏ Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 2500213955 thay đổi ln thứ 6 ngày 19/6/2019. Ngoài ra,
nguyên đơn không đề nghị giải quyết đối vi s tiền thuê nhà xưởng theo Hợp
đồng thuê nhà xưởng ngày 01/12/2018 giữa Công ty TNHH nước giải khát HN với
Công ty TNHH giặt mài thời trang quốc tế (sau này đổi tên thành ng ty TNHH
TTP VP).
* Người đại diện theo pháp luật của bị đơn Công ty TNHH Nước giải khát
HN ông Lại Hữu K đồng thời người quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình
bày:
Tháng 6/2019, ông mới tham gia thành viên ng ty đồng thời lúc đó được là
người đại diện theo pháp luật của ng ty từ đó cho đến nay (th hiện tại Giấy
phép kinh doanh thay đổi ln thứ 6 ngày 19/6/2019). Thời điểm liên quan đến việc
góp vốn theo trình y của nguyên đơn thì ông chưa thành viên công ty, không
tham gia và không biết sự tình ng ty. Khi tiếp quản ng ty tông Trần Phương
Đ1 giao lại, ông không được nhận giấy tờ, sổ sách, chứng từ, hồ biến động vốn
của Công ty kể tkhi Công ty thành lập cho đến khi ông là người quản lý. Do vậy,
ông cũng không có chứng tnào thhiện việc góp vốn ca ông Trần Minh H1, ông
cũng kng nghe thấy thông tin nào liên quan đến việc góp vốn của này. Ông chỉ
thể cung cấp cho Tòa án các i liệu là: Giy chứng nhận QSsố CN 940126;
Hợp đồng thuê đất ngày 13/01/2010 với Sở Tài nguyên tỉnh VP; Giấy phép y
dựng s76 ngày 25/11/2018; Giấy chứng nhận thẩm duyệt về PCCC s78 ngày
14/11/2018; Giấy ĐKKD thay đổi lần thứ 6 ngày 19/6/2019; Hồ sơ chuyển nhượng
vốn thay đổi thành viên ng ty từ ông với ông Trần Phương Đ1 thời đim
tháng 6/2019; Giy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.
Ngày 15/8/2022, TAND tỉnh Vĩnh Phúc nhận đơn yêu cầu độc lập ca ông
Lại Hữu K (đơn đề ngày 04/8/2022) với nội dung ông K đề nghị Tòa án xem xét,
gii quyết yêu cầu độc lập: Không chấp nhận u cầu khởi kiện của ông Trần Minh
H1; ng nhận việc chuyển nhượng vốn góp giữa ông K Đ1 theo Hợp đồng
chuyển nhượng lập ngày 03/6/2019, đồng thời giữ nguyên tlệ vốn góp của ông
trong Công ty HN là 52%.
* Những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trình bày như sau:
- Ông Trần Phương Đ1 trình bày:
Ông với ông Trần Minh H1 là anh em ruột. m 2011, ông là người trực tiếp
đứng ra mua lại ng ty TNHH nước giải khát HN nhờ ông Nguyễn Thăng L2
(là anh em con c) đứng ra m Gm đốc. Công ty hiện vẫn chưa hoạt động, sn
xuất gì. Khi đó số tiền mua ng ty 6.800.000.000 đồng (Sáu tỷ m trăm triệu
đồng). m 2013, có việc nên ông có vay ca ông H1 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ
đồng) nhưng không có giấy tờ và thoả thuận gì. Năm 2015, ông H1 bảo ông trả tiền
nhưng do khó khăn nên ông xin khất thì c đó ông H1 nói với ông đưa ông
H1 vào trở thành thành viên Công ty TNHH Nước giải khát HN thì không phải trả
tin nữa, ông không đồng ý. Tuy nhiên, là anh em ruột nên ông vẫn ký vào biên bản
góp vốn do ông H1 soạn sẵn và đưa cho ông H1 chìa khoá cùng giấy tờ 2 chiếc
5
xe ô Mercedes BKS 88A-000668 Lexus BKS 29Z-6713 tr giá hai xe khoảng
2.900.000.000 đồng. Ông nói với ông H1 nếu lấy 2 chiếc xe ô này thì trừ nợ
trả thêm cho ông 900.000.000đ. Ông H1 nói giá xe đắt nên không đồng ý lấy
nhưng cũng không trả xe cho ông. m 2015, ông trả cho ông H1
2.000.000.000đ tin mặt, đưa làm 2 lần nhưng đều không giy tờ. Việc ông H1
trình y mua của ông L2 11,111% cphần của ng ty ông không nắm
khi ông L2 ông H1 trao đổi mua n ông biết nhưng ông không đồng ý
cũng không chứng kiến. Tuy nhiên, sau đó hai ông ký kết chuyn nhượng như
thế nào ông không biết vì khi đó ông L2 đang là Giám đốc Công ty.
Nay ông H1 khi kiện yêu cầu ông đưa ông H1 vào làm thành viên ng ty;
hủy Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCNĐKDN) s 2500213955 cấp
ngày 13/7/2011 ngày 08/10/2018 và đề nghị Phòng Đăng kinh doanh - Sở Kế
hoạch Đầu tỉnh VP cấp GCNĐKDN mi theo tlệ vốn góp như sau: Ông
Trần Minh H1 sở hữu 55,555% vốn góp, ông Trần Pơng Đ1 sở hữu 31,111%
vốn góp ông Nguyễn Thăng L2 sở hữu 13,333% vốn góp. Hủy bỏ toàn bộ các
Biên bản, quyết định của Hội đồng thành viên Công ty kể từ sau ngày 25/8/2011.
Ông không đồng ý với toàn bộ u cầu khởi kin trên của ông H1 đề nghị Toà
án giải quyết theo quy định ca pháp luật.
- Ông Nguyễn Thăng L2 trình bày:
Công ty HN được thành lập năm 2001, do ông Thanh L3 m Gm đốc.
Tháng 7 năm 2011, ông L3 đã chuyển nhượng toàn bộ ng ty cho ông ông
Trn Phương Đ1, sau khi hai n làm thủ tục chuyn nhượng ông đã m thủ tc
thay đổi đăng ký doanh nghiệp người đại din theo pháp luật. Theo như thỏa
thun ông góp vốn 1.000.000.00(một tđồng) bằng 39,2% ông là Gm đốc
công ty người đại diện theo pháp luật. Trong thời gian này ông nghe i
ông Đ1 vay của ông H1 s tiền 2.000.000.000đ (Hai t đồng). Sau một thời
gian, ông H1 đưa ông một biên bản góp vốn vi giá trị ông H1 44,444%; ông
Đ1 31,111% ông 24,444% bảo ông ký, ông hỏi ông Đ1 nhưng ông
Đ1 bảo ông cứ vào cho ông H1, còn việc vay n tiền của anh em ông Đ1 sẽ
gii quyết sau. m 2016, ông làm thủ tục vay tin của Ngân hàng, ông vay để
mua ô của ông H1, ông H1 bảo nhượng lại cho ông 500.000.000đ (Năm trăm
triệu đồng) tiền vốn góp của ông trong Công ty, ông đồng ý để lại cho ông H1
11,111% vốn góp nhưng khi ông ông H1 đến nhà ông Đ1 làm thủ tục ký thì ông
Đ1 không ký. Tháng 8/2018, do công việc phải đi làm ăn xa n ông đã chuyển
toàn bộ quyền người đại din theo pháp luật Công ty HN cho ông Đ1. Nay ông H1
khởi kiện yêu cầu ông đưa ông H1 vào làm thành viên ng ty hủy GCNĐKDN
số 2500213955 cấp ngày 13/7/2011 và ngày 08/10/2018 đề nghị Phòng Đăng ký
kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tỉnh VP cấp GCNĐKDN mi theo tlệ vốn
góp như sau: Ông Trần Minh H1 shữu 55,555% vốn góp, ông Trần Phương Đ1
sở hữu 31,111% vốn góp ông Nguyn Thăng L2 shữu 13,333% vốn góp; hủy
bỏ toàn bộ các Biên bản, quyết định của Hội đồng thành viên công ty kể từ sau
ngày 25/8/2011 thì ông nhất trí để ông H1 m thành viên Công ty HN nhưng
không nhất trí ông H1 sở hữu 55,555% vốn góp.
Trong quá trình chuẩn b xét xử thẩm lần 2 ông L2 trình y bổ sung:
m 2011, ông người đại diện cho ông Đ1, ông H1 n giao số tiền
6
6.800.000.000 đồng cho ông Lê Thanh L5 để nhận chuyn nhượng vốn góp tn b
tài sản quyn sử dụng đất i sản trên đất của Công ty TNHH HN (ông L3
giám đốc). Trong tổng số tiền 6,8 tđồng, K phn của ông H1 có 2 tỷ, ông L2 có
2,3 tỷ, ông Đ1 có 2,5 tỷ, nhưng ông Đ1 ông H1 đều giao hết mọi giao dch mua
bán vi ông L3 cho ông đứng ra đại diện. Khi nhận chuyển nhượng công ty từ ông
L3 ông C2 thì ngi diện tích đất hơn 4.000m
2
(có GCNQSDĐ), trên đất còn
tài sản 01 ngôi nhà cấp 4 lợp ngói 200m
2
đã xuống cấp không sdụng được n
ông đề nghị ông L3 phải xây lại nhà xưởng, nhà điều hành trạm biến thế điện,
với tổng giá tr sau khi hoàn thành các hạng mục 6.800.000.000 đồng, nng
giữa ông ông L3, ông C2 đều không lp thành biên bản mà anh em thân thiết,
ông L3 vẫn nhận việc sẽ hoàn thành c hạng mục để ng ty đi vào hoạt động
được. Tuy nhiên, sau khoảng 02-03 năm ông L3 sức khỏe yếu không hoàn thành
được các hạng mục khác nên nhờ ông ông Đ1 đứng ra để làm hạng mục ng
trình tn đất, ông L3 đưa lại cho ông 2,3 tỷ, sau đó ông đưa lại cho ông Đ1 toàn b
số tiền 2,3 tỷ vào ngày 10/10/2018 để lấy tin chi phí làm nhà xưởng và trạm biến
áp. Sau đó ông Đ1 sử dụng toàn bộ số tin 2,3 tỷ để m nhà điu hành rộng 200m
2
,
nhà ng rộng 1.200 m
2
, nhà kho rộng 200m
2
, trạm biến thế đin phục vụ cho nhà
máy như hiện trạng ng ty TNHH TTP VP đang hoạt động. Qtrình m nhà
xưởng thì ông Đ1 làm nhiều giai đoạn, phụ thuộc vào hợp đồng cho thuê nhà
xưởng, nhà ng hoàn thành khoảng năm 2013, 2014 đến đầu năm 2018 thì hoàn
thành trạm biến áp như hiện nay.
Ngày 19/01/2016, ông nhượng lại 11,111% vi giá trị 500 triệu đồng ng
H1 tính trên tổng giá trng ty là 4,5 tỷ) chưa tính số tin làm nhà xưởng, trạm
biến áp. Ông vn thừa nhn chữ , chữ viết trong tất cả các Biên bản mua n cổ
phần biên lai trong hồ vụ án. Tuy nhiên tại thời điểm đó, ông H1 tính phần
trăm cổ phần vốn góp chưa tính số tiền y dựng thêm nhà xưởng trạm biến
áp. Do đó, ông khẳng định tổng stin 03 anh em gồm có ông, ông H1, ông Đ1
góp vào để nhận chuyển nhượng tông L3 6,8 tchứ không phải 4,5 tỷ. Do đó,
ông đề nghị tính phần trăm vốn góp vào Công ty của ông H1 là 2 tỷ trong 6,8 tỷ số
tin thực tế giao cho ông L3. hiện nay ông đề nghị Tòa án ng nhận cho ông
chiếm 23% trong tổng số cổ phần ca Công ty.
Ngày 04/8/2022, ông L2 lại bản trình bày thay đổi quan điểm, cho rằng s
tin 2 tỷ ông H1 nộp theo Phiếu thu ngày 25/8/2011 là số tin vay mượn riêng giữa
ông H1 và ông Đ1.
- Công ty TNHH TTP VP (ông Nguyn Văn C1 tnh bày):
Công ty TNHH TTP VP (trước đây là Công ty TNHH giặt mài thời trang
quốc tế) hợp đồng thuê nhà xưởng vi Công ty TNHH nước giải khát HN t
ngày 01/12/2018, thời hạn thuê 06 m (01/12/2024), công ty trả tin thuê hàng
năm theo Hợp đồng. Số tiền thuê đến ngày 30/11/2020, được ông Nguyễn Cừ trả
tin mặt cho ông Trần Phương Đ1. Số tiền thuê từ 01/12/2020 đến 30/11/2021
720.000.000 đồng được chuyển vào i khoản Công ty TNHH HN. Từ 01/12/2021
công ty được miễn 02 tháng tiền thuê nên stiền phải trả 600.000.000 đồng (t
01/12/2021 đến 30/11/2022), Công ty đã chuyn khoản 200.000.000 đồng vào i
khoản của ng ty HN. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông H1, đại diện ng ty
7
TNHH TTP VP không ý kiến gì, đề nghị được vắng mặt tại các buổi m việc,
phiên họp, phiên tòa.
- Phòng Đăng kinh doanh - Sở Kế hoạchĐầu tỉnh VP tnh bày:
Công ty TNHH nước giải khát HN đăng ký doanh nghiệp lần đầu vào ngày
31/5/2001, người đại diện theo pháp luật của ng ty Minh L4, đến lần
thay đổi đăng ký doanh nghip ln thứ 5 ngày 08/10/2018, người đại din theo
pháp luật của Công ty là ông Trn Phương Đ1. Thủ tục đăng ký lần đầu thay đổi
đăng ký doanh nghiệp của Công ty TNHH HN. Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch Đầu tỉnh VP đã tiếp nhận hồ sơ gii quyết theo đúng quy định của
Luật doanh nghiệp và Nghị định hướng dẫn ca Chính phủ để cấp cho Doanh
nghiệp.
- Ông Tô Thanh L3, bà Lê Minh L4 trình bày:
Ngày 31/5/2001, Công ty HN được Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh VP cấp
đăng ký kinh doanh, theo đó L4 là Giám đốc (chiếm 75,76%) ông Bùi n
C2 (chiếm 24,24%). Ngày 29/6/2006, Công ty HN thay đổi đăng ký kinh doanh lần
2 do ông Thanh L3 làm giám đốc (chiếm 95,09%) ông Bùi n C2 (chiếm
4,91%).
m 2010, ông Trần Phương Đ1 ông Nguyễn Thăng L2 nguyện vọng
nhận chuyển nhượng phn vốn góp của ông L3 ông C2 với giá trị
6.800.000.000đồng. Sở trên GCNĐKDN 2.550.000.000 đồng chỉ phần vốn
góp o ng ty, ngi chúng i n thỏa thuận thêm về gxây dựng nhà xưởng,
trang thiết b n phòng, công trình nhà ăn, tường rào, đường đin, nước các
hạng mục khác hin (không trạm biến áp) nên tổng stiền ông L2 ông Đ1
phải trả ông L3 là 6.800.000.000 đồng. Không có việc ông L3 trả lại 2.300.000.000
đồng cho ông L2 do ông đã cam kết làm li nhà xưởng, nhà điu nh trạm biến
thế điện. Ngoài ra, ông đều không biết, không giao dịch với ông Trần Minh
H1, không biết ông H1 ai, chỉ biết ông Đ1 và ông L2 nhận chuyển nhượng cổ
phần vốn góp của ng ty. Ông cũng không biết giữa ông H1, ông Đ1, ông L2
thỏa thuận riêng hay không nhưng khi làm thủ tục t chỉ ông L3, ông C2
chuyển nhượng vốn góp cho ông Đ1 ông L2 thành viên mi của Công ty,
không bao giờ mặt ông H1 tham d cuộc họp nào của Công ty. Khi chuyển
nhượng vốn góp cho ông Đ1, ông L2 thì ông đã bàn giao đầy đ hồ sơ, sổ sách
của ng ty gồm Giấy chứng nhận quyn sdụng đất, giy phép y dựng, giấy
phép kinh doanh, hiện ông không n lưu giữ bất kỳ giấy tờ liên quan đến
việc giao nhận tiền liên quan đến ng ty HN đã n giao hết cho ông Đ1.
Theo quan điểm ca ông thì đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc không đưa
ông vào m người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông không n liên
quan đến Công ty HN, trường hợp đưa ông vào tham gia tố tụng thì để ngh
gii quyết, xét xử vng mặt ông bà tại Tòa án các cấp.
- Ông Bùi Văn C2 trình bày:
Ông được Tòa án thông o tham gia tố tụng trong vụ án kinh doanh thương
mi theo đơn khởi kiện của ông Trần Minh H1 khởi kiện Công ty HN về tranh chấp
thành viên công ty vi tư cách là người quyn li nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên,
ông thấy rằng ông không còn liên quan đến tranh chấp này. Việc ông và ông Tô
8
Thanh L3 chuyn nhượng cổ phần vốn p cho ông Trần Phương Đ1, Nguyễn
Thăng L2 t đều do ông L3 đứng ra giao dịch chính, sau khi ông L3 nhận tiền thì
tính toán để trả cho ông, ông không còn nhớ rõ số tiền chuyển nhượng là bao nhiêu.
Khi làm thủ tục thì ông và ông L3 ký để chuyn nhượng cho ông Đ1, ông L2 theo
quy định pháp luật kinh doanh thương mại lúc bấy gi. Nay ông không n lưu giữ
tài liu liên quan cũng không giao dịch với ông H1. Hiện nay sức khỏe ông
không thể đi lại được vậy đề nghị Tòa án không xác định ông tham gia trong vụ
án, trường hợp Tòa án vẫn đưa ông vào tham gia vụ án t ông đề nghị được xét xử,
gii quyết vắng mt.
* Tại Bn án Kinh doanh thương mại sơ thẩm s02/2009/KDTM ngày
16/9/2019, Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã quyết định:
Căn cứ Điu 43, 44 Lut Doanh nghiệp 2005; Điều 52, 53 Luật Doanh
nghiệp 2014:
Không chấp nhận yêu cầu của ông Trần Minh H1 vviệc công nhận ông H1
là người shữu 55,555% giá trị công ty TNHH nước giải khát HN buộc ng ty
phải thực hiện các thủ tục theo quy định đtên ông H1 trong giấy chứng nhận
doanh nghiệp cấp ngày 13/7/2011 đề nghị Phòng kinh doanh - Sở kế hoạch
đầu tư tỉnh VP cấp giấy chứng nhn đăng doanh nghiệp theo tlệ góp vốn: Ông
H1 sở hữu 55,555% vốn góp; ông Trần Phương Đ1 shữu 31,111% vốn góp
ông Nguyễn Thăng L2 sở hữu 13,333% vốn góp Hủy bỏ toàn bộ các Biên bản,
quyết định của Hội đồng thành viên ng ty kể từ sau ngày 25/8/2011 tuyên
quyền kháng cáo cho các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ông Trần Minh H1 kháng cáo.
* Tại Bản án Kinh doanh thương mại Phúc thẩm s12/2020/KDTM-PT
ngày 13/6/2020, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự: Hủy Bản án Kinh doanh
thương mại thẩm số 02/2009/KDTM ngày 16/9/2019 của Tòa án nhân n tỉnh
Vĩnh Phúc, với lý do:
Cần đưa ông Tô Thanh L3, Lê Minh L4, ông Bùi n C2 vào tham gia tố
tụng; Tòa án cấp sơ thm chưa làm việc công ty đã chuyển nhượng, thay đổi
giy phép đăng kinh doanh, tăng vốn điều lthay đổi giám đốc; chưa m s
tin 02 tỷ đồng ông H1 nộp vào Công ty HN theo phiếu thu xác nhn ngày
25/8/2011 tiền nợ giữa các cá nhân với nhau hay tiền nộp vào ng ty để mua lại
cổ phần; cần làm các i liệu được ng ty lưu giữ như Biên lai thu tin, chứng
từ giao nhn tin, chứng từ về i sản vốn góp, h thống sổ sách nội bộ doanh
nghiệp, o cáo thuế, tài chính, biên bản thỏa thuận giữa các thành viên, biên bản
họp hội đồng thành viên, giấy mượn nợ của doanh nghiệp để đánh giá nhưng chưa
được m rõ. Nếu số tin 02 tông H1 cho ông Đ1 vay đã được nộp vào ng
ty, sau đó đã tiếp nhận sử dụng số tiền y thì căn cxác nhận ông H1
thành viên công ty...; Việc mua n phần vốn góp 11,111% giữa ông L2 và ông H1
là thật căn cứ để xác định ông H1 là thành viên Công ty, cấp thẩm đánh
giá việc chuyển nhượng số cổ phần trên giữa ông H1 ông L2 không thực hiện
theo quy định tại Điều 52, 53 Luật doanh nghiệp m 2014, n không hợp pháp là
9
không thuyết phục. Chuyển hồ cho Tòa án nhân n tỉnh Vĩnh Phúc xét xử lại
vụ án.
Tòa án cấp thẩm thụ lại vụ án đã đưa ông L3, L4, ông C2 o
tham gia tố tụng; hỏi để xác định số tiền mua doanh nghiệp; sổ ch kế toán của
công ty; xác minh thành viên mới theo GCNĐKDN của ng ty TNHH nước gii
khát HN làm căn cứ giải quyết vụ án.
* Tại Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 03/2022/KDTM-ST
ngày 15/12/2022, Tòa án nhân dân tỉnh nh Phúc đã quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 30; khoản 1 Điều 37; khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự;
Các Điều 39, Điều 43, Điều 44 Luật doanh nghiệp 2005; Điu 52, Điều 53
Luật doanh nghiệp 2014;
Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, qun sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Minh H1. Xác nhận
ông Trần Minh H1 thành viên ng ty TNHH nước giải khát HN sở hữu
55,555% giá tr ng ty TNHH nước gii khát HN. Buộc Công ty TNHH nước giải
khát HN, ông Trần Minh H1 các thành viên ng ty TNHH nước giải khát HN
liên hệ với Phòng Đăng ký kinh doanh - SKế hoạch Đầu tư tỉnh VP thực hiện
các thủ tục theo quy định của pháp luật đtên ông Trần Minh H1 trong Giấy
chứng nhn Đăng ký doanh nghip.
- Hủy Giấy chứng nhn đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần 4 ngày 13/9/2018,
ln 5 ngày 08/10/2018, lần thứ 6 ngày 19/6/2019 của ng ty TNHH nước gii
khát HN các văn bản, nghị quyết cũng như các quyết định khác của ng ty
TNHH nước giải khát HN kể từ sau ngày 25/8/2011.
Ngoài ra, tòa án cấp thẩm n quyết định về án phí quyền kháng cáo
của các đương sự.
- Ngày 28/12/2022, bị đơn ng ty trách nhiệm hữu hạn nước giải khát
HN do ông Li Hữu K đại diện theo pháp luật; ngưi quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là c ông Trần Phương Đ1, ông Nguyễn Thăng L2 ông Li Hữu K kháng
cáo bản án sơ thm ca Tòa án nhânn tỉnh Vĩnh Phúc.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Ông Lâm Quang N và ông Trần Phương Đ1 tiếp tục đơn xin hn phiên
tòa lần thứ 3.
- Ông Nguyễn Thăng L2 rút toàn bộ nội dung đơn kháng cáo.
- Ông Lại Hữu K đại diện theo pháp luật của Công ty trách nhiệm hữu hạn
nước giải khát HN đồng thời là người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về bản
giữ nguyên ý kiến như đã trình y tại cấp thẩm không cung cấp bổ sung
thêm chứng cứ mi nào khác.
10
- Đại diện Vin kiểm sát nhân n cấp cao tại Nội phát biu ý kiến đánh
giá việc tuân theo pháp luật trong quá trình gii quyết vụ án tại giai đoạn pc thẩm
là đúng pháp luật, kháng cáo hợp lệ nên được xem xét. Về nội dung: Qua xem xét
toàn bộ i liệu, chứng cứ trong h vụ án thông qua kết quả tranh luận tại
phiên tòa thy việc ông H1 góp vốn mua cổ phần của công ty cũng như mua c
phần của ông L2 đúng. Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo không xuất
trình thêm được chứng cứ mới. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo ca b đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn ớc giải khát HN do ông
Lại Hữu K đại din theo pháp luật người có quyền li, nghĩa vụ liên quan là ông
Lại Hữu K; đình chỉ xét xử phúc thẩm đi với kháng cáo của các ông Trần Phương
Đ1 Nguyễn Thăng L2, giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm.
Căn cứ o các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà; n cứ kết quả tranh luận tại phiên toà; trên sý kiến trình y của
các bên đương sự, ý kiến ca đại din Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Tranh chấp giữa nguyên đơn ông Trần Minh H1 bị đơn Công ty
TNHH nước giải khát HN là quan hệ Tranh chấp giữa người chưa phải thành
viên ng ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với ng ty,
thành viên Công ty”, được quy định tại khoản 3 Điều 30; khoản 1 Điều 37; khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhânn tỉnh Vĩnh Pc thụ gii quyết là
đúng quy định.
[1.2]. Quá trình giải quyết vụ án, ngày 05/8/2022, Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc tiến nh mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng cứ.
Ngày 15/8/2022, ông Lại Hữu K Đơn yêu cầu độc lập. Tuy nhiên, đơn của ông
K gửi đến Tòa án sau ngày công khai tiếp cận, giao nộp chứng cứ nội dung
đơn đã liên quan đến việc giải quyết vụ án. Do đó, đơn yêu cầu độc lập của ông
không được thụ để giải quyết trong vụ án này mà được giải quyết trong vụ án
theo quy định tại Điu 201 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3]. Tại phiên tòa phúc thẩm mở lần thứ 3, ông Lâm Quang N đại diện
theo ủy quyền của ông Trần Phương Đ1 ông Trần Phương Đ1 tiếp tục đơn
xin hoãn phiên tòa; ông Nguyễn Thăng L2 tự nguyện rút toàn bộ nội dung đơn
kháng cáo. Do đó, Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử phúc thm đối với kháng cáo
của các ông Trần Phương Đ1 và ông Nguyễn Thăng L2.
[2]. Về nội dung v án:
Trên cơ sở các tài liu thu thập được xác định như sau: ng ty TNHH nước
gii khát HN (Công ty HN) được Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu
tỉnh VP cấp đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 31/5/2001, từ khi thành lập đến
nay, công ty đã có 6 lần thay đổi đăng ký doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Lần 1: ng ty được Phòng Đăng kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư
tỉnh VP cấp đăng ký lần thứ 1 ngày 24/3/2003, do Lê Minh L4 là đại diện theo
pháp luật. Danh sách thành viên góp vốn gồm: Lê Minh L4 và ông Bùi Văn C2.
11
Lần 2: ng ty được Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu
tỉnh VP cấp đăng ký thay đổi ln 2 ngày 29/6/2006, do ông Thanh L3 là đại diện
theo pháp luật. Danh sách thành viên góp vốn gồm: Ông Thanh L3 ông i
Văn C2, việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trên sở Hợp đồng chuyển
nhượng vốn góp ngày 25/5/2006, giữa bà Lê Thị L4 với ông Thanh L3. Theo đó
trên giy phép đăng ký ông L3 1.550.000.000đ, tỷ lgóp chiếm 95,09%; ông C2
góp 80.000.000đ, tỷ lvốn góp 4,91%.
Lần 3: ng ty được Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư
tỉnh VP cấp đăng ký thay đổi lần 3 ngày 13/7/2011, do ông Nguyễn Thăng L2
đại diện theo pháp luật. Danh ch thành viên góp vốn gồm: Ông Trần Phương Đ1
ông Nguyễn Thăng L2, việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trên s
Hợp đồng chuyn nhượng vốn góp ngày 06/7/2011, giữa ông Bùi n C2 với ông
Nguyễn Thăng L2 Hợp đồng chuyn nhượng vốn ngày 06/7/2011, giữa ông Tô
Thanh L3 với ông Trần Phương Đ1. Theo đó trên giấy phép đăng ký ông Đ1 có
1.550.000.000đ, tỷ lệ góp chiếm 60,8%; ông L2 góp 1.000.000.000đ, tỷ lvn góp
39,2%.
Lần 4: ng ty được Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư
tỉnh VP cấp đăng ký thay đổi ln 4 ngày 13/9/2018, do ông Trần Phương Đ1 là đại
din theo pháp lut. Danh sách thành viên góp vốn gồm: Ông Nguyễn Thăng L2
ông Trn Phương Đ1, việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trên cơ sQuyết
định số 01/2018/TB-HN ngày 10/8/2018 của Hội đồng thành viên ng ty Nước
gii khát HN về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp.
Lần 5: ng ty được Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư
tỉnh VP cấp đăng ký thay đổi lần 5 ngày 08/10/2018, do ông Trần Phương Đ1 là đại
din theo pháp luật gồm các thành viên góp vốn ông Nguyễn Thăng L2 ông
Trần Phương Đ1. Theo đó trên giấy phép đăng ký ông Đ1 20.000.000.000đ, t
lgóp chiếm 80%; ông L2 góp 5.000.000.000đ, tỷ lệ vốn góp 20%.
Lần 6: ng ty được Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư
tỉnh VP cấp đăng ký thay đổi lần 6 ngày 19/6/2019, do ông Lại Hữu K đại diện
theo pháp luật gồm các thành viên góp vốn ông Nguyn Thăng L2 ông Trần
Phương Đ1.
Hiện nay ng ty HN đang hoạt động theo GCNĐKDN thay đổi lần thứ 6
ngày 19/6/2019 với số vốn điu lệ 25.000.000.000 đồng do ông Lại Hữu K đại
din theo pháp luật. Danh sách thành viên góp vốn gồm ông Lại Hữu K góp 13 t
đồng, với tỷ lệ góp vốn là 52%, ông Trần Phương Đ1 góp 07 tỷ đồng, tỷ lgóp vốn
là 28% và ông Nguyễn Thăng L2 góp 05 tỷ đồng, tỷ lệ góp vốn là 20%.
Quá trình thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty thay đổi
thành viên góp vốn được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp
giữa các thành viên trong công ty các thành viên mới đều được Phòng Đăng
kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tỉnh VP cấp thay đổi đăng kinh doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật trên cơ sdoanh nghiệp có yêu cầu.
[3]. Xét yêu cầu khởi kin của ông Trần Minh H1 về việc ng nhận ông là
người shữu 55,555% giá trị toàn ng ty HN buộc phía ng ty phải thực
12
hin các thủ tc theo quy định ca pháp luật để tên ông H1 trong GCNĐKDN,
Hội đồng xét xử thấy rằng:
Công ty nước giải khát HN được thành lập năm 2001. Đến m 2006 ng
tyhai thành viên là ông L3 và ông C2. Tháng 7/2006, ông L3, ông C2 đã chuyển
nhượng toàn bộ tài sản ng ty cho ông Đ1 và ông L2.
Ông H1 đề nghị xác nhận ông thành viên ng ty TNHH nước giải khát
HN chiếm 55,555% vốn ca ng ty với n cứ gồm: ng ty Phiếu thu đề
ngày 25/8/2011 vi nội dung người nộp tin Trần Minh H1, lý do nộp: Mua
44,444% cổ phần Công ty TNHH nước giải khát HN, số tiền hai t đồng chẵn; Biên
bản xác nhận tl vốn góp ngày 25/8/2011 Biên bản mua n cổ phần ngày
19/01/2016 ông đã chuyển tiền đầy đủ cho ông L2 theo lệnh chi cùng ngày của
Ngân ng ng thương Việt Nam - Chi nhánh Bãi Cháy, được ông L2 thừa nhận
thhiện ông H1 mua lại 11,111% vốn góp của ông L2.
Tại thời đim ngày 25/8/2011, ng ty HN đang hoạt động theo Giấy phép
kinh doanh cấp đăng ký thay đổi lần 3 ngày 13/7/2011 do ông Nguyễn Thăng L2
giám đốc.
[3.1]. Xét việc ông H1 trình bày đã đóng góp 2.000.000.000đ (Hai tỷ đồng)
vào Công ty HN tương ứng với tỷ lệ vốn góp 44,444%.
Ngày 16/6/2011, ông Tô Thanh L3 là người đại din theo pháp luật của Công
ty HN không nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh n đã chuyển nhượng
toàn bng ty HN cho ông Nguyễn Thăng L2. Theo Hợp đồng chuyển nhượng
vốn ngày 06/7/2011 giữa ông Thanh L3 với ông Trần Pơng Đ1
1.550.000.000đ và ông Nguyễnn Cộng với ông Nguyễn Thăng L2 chuyển
nhượng cho nhau số vốn là 80.000.000đ.
Theo ông Đ1, ông L2, ông L3, thực tế giá tr chuyển nhượng mua n ng
ty giữa ông Thanh L3 với ông Nguyễn Thăng L2 ngày 16/6/2011 trình y
6.800.000.000đ giấy xác nhận do ông L3 viết đã nhận đ 6,8 tỷ đồng (giy
này không nêu nhận tin ngày nào và nhận bng hình thức gì), ngoài ra ông Bùi
Văn C2 là thành viên công ty cùng ông L3 nhưng lại khai giá n ng ty bao
nhiêu không nhớ. Trong khi đó ông H1 trình y ông L2 ông Đ1 r ông H1
cùng góp tiền mua ng ty HN ca ông L3 với giá 4,5 tỷ đồng, do bận công việc
và là anh em trong gia đình tin tưởng nhau nên ông H1 không cùng ông Đ1, ông L2
đi thỏa thuận mua ng ty của ông L3 cũng như đi thanh toán tin cho ông L3
trực tiếp đưa cho ông L2 02 tỷ đồng để góp vốn cùng mua ng ty HN đều
thống nhất để ông L2 là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Ông Nguyễn Thăng L2, qtrình giải quyết vụ án trình y n nhiều u
thun, trong giai đoạn giải quyết vụ án thẩm phúc thẩm trước đây ông L2
khai trong thi gian này ông nghe nói ông Đ1 có vay của ông H1 s tiền
2.000.000.000đ (Hai tđồng), sau một thời gian ông H1 đưa ông một biên bản
góp vốn với giá tr ông H1 44,444%; ông Đ1 31,111% và ông 24,444%
bảo ông ký, ông có hỏi ông Đ1 nhưng ông Đ1 bảo ông cứ vào biên bản cho ông
H1, còn việc vay mượn tiền của anh em ông Đ1 sẽ giải quyết sau. Trong quá trình
chuẩn bxét xử thẩm lần 2, tại biên bản lấy lời khai đương sự ngày 25/7/2022
ông L2 trình y bổ sung: m 2011, ông người đại din cho ông Đ1, ông H1
13
bàn giao stiền 6.800.000.000 đồng cho ông Thanh L5 để nhận chuyển nhượng
vốn góp toàn bộ tài sản quyền sử dụng đất i sản trên đất ca ng ty TNHH
HN ng L3 giám đốc). Trong tổng số tiền 6,8 tđồng trả cho ông L3, K phn
góp vốn của ông H1 góp 02 tỷ đồng, ông L2 góp 2,3 tỷ đồng, ông Đ1 góp 2,5 tỷ
đồng, nhưng ông Đ1 và ông H1 đều giao hết mọi giao dịch mua bán với ông L3 cho
ông L2 đứng ra đại din, ông đề nghị tính % vốn góp vào Công ty ca ông H1 là 02
tỷ đồng trong 6,8 tỷ đồng stiền thực tế trcho ông L3 để mua Công ty, ông đồng
ý công nhận ông H1 thành viên của Công ty HN, tỷ vệ vốn góp của ông H1 02
tỷ đồng. Đến ngày 04/8/2022, ông L2 li bản trình y thay đổi quan điểm, cho
rằng số tiền 02 tỷ đồng ông H1 nộp theo Phiếu thu ngày 25/8/2011 số tiền ông
H1 cho ông Đ1 vay riêng cá nhân.
Ông Trần Phương Đ1 cho rằng số tin 02 tỷ đồng ông H1 trình y đưa cho
ông L2 để góp vốn mua Công ty HN thực chất số tiền nhân ông vay ca ông
H1 năm 2013, lúc thì khai khoảng 2017, 2018 khi vay không giấy tờ gì, không
ai chứng kiến. Việc ông vào biên bản xác nhận tỷ lệ vốn góp giữa c thành
viên ngày 25/8/2011 do m 2015 ông H1 yêu cầu ông trả số tiền tn nhưng do
khó khăn nên ông xin khất nợ, lúc đó ông H1 nói với ông đưa ông H1 vào
thành viên ca Công ty HN t không phi trả tin nữa, ông không đồng ý nhưng vì
là anh em ruột nên ông vẫn ký vào biên bản xác nhận vốn góp.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã yêu cầu ông Đ1, ông L2 ông Lại
Hữu K cung cấp các tài liu chứng từ về tài sản góp vốn, quá trình biến động vốn,
hệ thống sổ ch kế toán nội bộ doanh nghiệp… từ khi thành lập đến nay nhưng
ông L2, ông Đ1 ông K đều không cung cấp được (lý do không cung cấp được
các ông trình bày là Công ty không lập sổ sách gì).
Ngày 22/11/2022, Tòa án tiến hành phiên họp đối chất giữa nguyên đơn ông
Trần Minh H1 với ông Trần Phương Đ1 ông Nguyễn Thăng L2 để làm mâu
thun trong li khai ca các đương sự là stiền mua Công ty HN bao nhiêu ?, ai
là người nhận số tiền 02 tỷ đng của ông H1 stiền 02 tỷ đồng ông H1 nộp vào
Công ty HN theo phiếu thu xác nhận ngày 25/11/2011 tiền nợ giữa c nhân
với nhau hay tiền nộp vào công ty để mua lại cổ phần; đối chất ông L2 vi Đ1 làm
rõ số tin 2,3 tỷ đồng ông L2 nộp vào Công ty ngày 10/10/2018 là tiền ông L2 nhận
li ca ông L3 để sử dụng xây dựng nhà xưởng của ng ty hay tiền của ông L2
góp vào Công ty HN. Kết quả đối chất:
+ Đối vi nội dung mua Công ty HN bao nhiêu tiền: Ông H1 trình bày là ông
L2 bảo ông H1 là mua giá 4,5 t đồng nhưng ông H1 tìm hiu t được biết giá mua
thấp hơn, việc ông L3 ký nhận bán cho ông L2 6,8 tỷ đồng là ghi khống; ông L2
Đ1 đều trình y mua 6,8 t đồng, trong đó ông L2 01 tỷ đồng Đ1 5,8 tỷ
đồng;
+ Đối với nội dung ai người nhận stin 02 tđồng của ông H1 mục
đích nhận số tiền này: Ông H1 trình y tháng 5 hoặc tháng 6/2011, ông L2 i
với ông ông L3, L4 chuyển nhượng Công ty HN giá 4,5 t đồng rẻ vận
động ông tham gia cùng mua ng ty với Đ1 ông L2, ông H1 đồng ý đưa cho
ông L2 02 tỷ đồng tại nhà ông L2 vào thời điểm trên, khi đưa không viết giấy tờ
và không có ai chứng kiến. Đến ngày 25/8/2011, không thy Đ1 và ông L2 đưa ông
14
vào m thành viên ng ty nên ông đã lp biên bản góp vốn, trong đó ông H1 góp
02 t đồng tương đương 44,444%; Đ1 góp 1,4 tỷ đồng tương đương 31,111 %
ông L2 góp 1,1 tỷ đồng tương đương 24,444 % đưa cho Đ1 ông L2 đọc kỹ rồi
cùng ký tên vào biên bản. Sau đó ông H1 mua quyn phiếu thu và lập phiếu thu tiền
2 tỷ đồng ghi ngày 25/8/2011 (theo như biên bản góp vốn). Ông L2 không thừa
nhận đã nhận của ông H1 02 tỷ đồng chỉ nghe Đ1 nói đó là tiền Đ1 vay ông H1
trước đó; Đ1 thừa nhận đã nhận của ông H1 02 tđồng vào năm 2017 hoặc 2018
nhưng tiền vay; cả Đ1 và ông L2 đều khai biên bản góp vốn và phiếu thu do ông
H1 lập năm 2017 hoặc 2018 chuyển cho Đ1 ông L2 ký để làm tin xác nhận
khoản vay tiền ông H1 cho Đ1 vay. Ông L2 Đ1 đều không cung cấp được i
liu, chứng cứ gì chứng minh số tiền ông H1 nộp vào Công ty HN để mua 44,444%
cổ phần xác nhận ngày 25/8/2011 là khoản tin ông H1 cho Đ1 vay.
+ Đối với nội dung làm rõ ông L2 nộp vào Công ty stiền 2,3 t đồng ngày
10/10/2018: Ông L2 trình y trước khai stiền trên là ông L3 đưa lại cho ông L2
(6,8 tỷ đồng - 2,3 tỷ đồng) để xây dựng nhà xưởng, trạm biến áp là do ông L2 nhớ
nhầm; ông L2 Đ1 đều khai nhận số tiền 2,3 tỷ đồng ông L2 nộp vào Công ty là
tin tông L2 đóng góp vào Công ty HN đxây dựng nhà xưởng.
Trong khi đó, hồ vụ án thể hiện ông H1 xuất trình được tài liệu thể hiện,
ngày 25/8/2011, ông H1, Đ1 và ông L2 đã cùng ký vào Biên bản xác nhận tỷ lệ góp
vốn các thành viên Công ty cụ thể: Ông Trần Minh H1 sở hữu 44,444%; ông Trần
Phương Đ1 sở hữu 31,111%, ông Nguyễn Thăng L2 sở hữu 24,444% giá trtoàn
Công ty HN. Biên bản này có chữ đầy đủ của c thành viên xác nhận của
người đại din theo pháp luật của Công ty ông Nguyn Thăng L2. Ngi ra, ông
L2 với ch Gm đốc ng ty đã ký vào phiếu thu xác nhn ngày 25/8/2011
thhiện là đã nhn đ 02 tỷ đồng của ông Trần Minh H1 nộp cho Công ty HN mua
44,444% cổ phn ca ng ty HN theo biên bản xác nhận t lệ góp vn lập
25/8/2011. Mặc t lệ góp vốn được xác nhn trong Biên bản xác nhn tlgóp
vốn các thành viênng ty lập ngày 25/8/2011 không tương ứng với giá mua ng
ty theo ông L2, Đ1 ông L3 khai và phiếu thu 02 tỷ đồng trên thấy mu phiếu thu
được ban hành năm 2014, nhưng li ghi ngày 25/8/2011 không p hợp về thi
gian lp phiếu, nhưng có căn cứ xác định ông H1 đã nộp 02 tỷ đồng vào ng ty
HN được cả 03 thành viên ng ty ông L2, Đ1 ông H1 cùng xác nhận
cụ thvề tỷ lệ vốn góp của từng thành viên kể từ ngày 25/8/2011, theo đúng quy
định tại khoản 1, 4 Điu 39 Luật doanh nghiệp năm 2005.
Quá trình giải quyết vụ án, ông L2 trình bày có nhiều mẫu thun với chính
ông, giai đoạn xét xử thm pc thẩm lần trước đây thì ông L2 khai không
nhận số tiền 02 tỷ đồng từ ông H1 mà ông nghe Đ1 nói đó là khoản vay nợ giữa Đ1
ông H1, ông ký vào biên bản nhưng đến ngày 25/7/2022 ông L2 lại trình y
ông nhận 02 t đồng của ông H1 góp vốn mua Công ty HN, phù hợp với trình
bày của ông H1 cũng như phiếu thu tiền ghi ngày 25/8/2011 ông L2 đã xác
nhận. Sau đó đến ngày 04/8/2022, ông L2 vẫn thừa nhận vào phiếu thu ghi
ngày 25/8/2011 có viết chữ vào mục đã nhận tại phiếu thu Hai t đng” của
ông H1 với cách người đại diện theo pháp luật của Công ty HN nhưng số tin
02 tỷ đồng đó ông không nhận tông H1 ông nghe nói đó là khoản tiền ông H1
cho Đ1 vay nhưng không cung cấp được tài liu chứng minh việc vào phiếu
15
thu theo yêu cầu của ông H1 Đ1; Đ1 cũng trình y không có việc ông H1
góp vốn mua ng ty HN mà số tin 02 t đồng Đ1 vay của ông H1, tuy nhiên
cả Đ1 ông L2 đều không ai cung cấp được tài liệu chứng cứ chứng minh số
tin 02 tđồng ông H1 nộp vào ng ty HN theo phiếu thu ghi ngày 25/8/2011
khoản tiền ông H1 cho Đ1 vay Đ1 cũng không cung cấp được chứng cứ thể
hin Đ1 đã nhận 02 tđồng ca ông H1 m 2013 vay tin. Kể cả trong trường
hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán quyền
sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây: a) Trở thành thành viên
của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thun (đim a khoản 6 Điu 45
Luật doanh nghiệp 2005)
Như vậy n cứ xác định ông H1 đã nộp 02 tỷ đồng cho ng ty HN để
góp 44,444% vốn ca Công ty TNHH nước gii khát HN kể từ ngày 25/8/2011.
[3.2]. Xét việc mua bán 11,111% phần vốn góp giữa ông Nguyễn Thăng L2
với ông Trần Minh H1 ngày 19/01/2016.
Quá trình giải quyết vụ án, ông L2 đều khng định ông 24,444% vốn góp
trong ng ty HN (phù hợp với tỷ lệ vốn góp được thể hin tại Biên bản xác nhận
tỷ l góp vốn các thành viên Công ty lập ngày 25/8/2011 mà ông H1, ông L2 Đ1
đã xác nhận). Tại Biên bản mua bán cổ phần lp ngày 19/01/2016 giữa ông L2
và ông H1 thể hiện: Ông L2 24,444% vốn góp trong ng ty HN và ông đã nhất
trí chuyn nhượng 11,111% cổ phần vốn góp với giá 500.000.000đ cho ông Trần
Minh H1, ông L2 đã nhận số tiền chuyển nhượng, ông H1 cũng xác nhận việc mua
bán trên (theo lnh chi bút lục 570). Như vậy, việc mua bán phần vốn góp 11,111%
giữa ông L2 ông H1 thật. Thời điểm y ông L2 đang người đại din
theo pháp luật ca Công ty HN, có trách nhiệm chào bán cũng như việc tổ chức bán
phần vốn góp của mình cho Công ty cũng như các thành viên khác của Công ty
(gồm Đ1 ông H1) theo quy định tại Điều 52 và 53 Lut Doanh nghiệp năm 2014
và Điều 14 Điều lệ Công ty HN.
Mặc skhông thống nhất về vốn doanh nghiệp (thực tế 4,5 tỷ đồng
hay 6,8 tỷ đồng), nhưng thực tế ông H1 đóng góp 02 tỷ đồng đóng góp vào ng
ty (theo biên bản xác nhận phiếu thu ngày 25/8/2011); Doanh nghiệp chỉ hai
thành viên ông L2, Đ1 đều thống nhất, cùng xác nhận, công ty đã xác định ông
H1 góp 44,444% vốn doanh nghiệp thì ng ty phải chấp nhận thực hiện đúng
cam kết y.
Theo Biên bản xác nhận tlệ góp vốn các thành viên ngày 25/8/2011 đã xác
định ông H1 là thành viên ng ty HN thì đến ngày 19/01/2016, ông L2 và ông H1
tiếp tc thỏa thuận nội dung ông L2 chuyển nhượng vốn góp cho ông H1 11,111%
với giá 500.000.000 đồng. Mặc việc góp vốn như trên không qua chào n cho
các thành viên ng ty, tuy nhiên ông H1 được xác định thành viên ng ty t
thi đim 25/8/2011. Mặt khác, đây công ty các thành viên đều là gia đình
thân thích với nhau, đều biết vic chuyn nhượng vốn đồng ý không có
ý kiến ; do đó, ngày 19/01/2016 ông L2 chuyển nhượng vốn góp cho ông H1
phù hợp vi Điu lệ công ty và Điều 52, Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2014.
Sau khi ông H1 thực hiện việc góp vốn nhận chuyển nhượng vốn góp của
ông L2 nhưng ngày 10/8/2018 ng ty HN họp hội đồng thành viên gồm Đ1
16
ông L2 chỉ thực hin việc ông L2 đồng ý thôi không còn ni đại diện theo
pháp luật đăng thay đổi người đại diện theo pháp luật Đ1. Theo đó Phòng
đăng ký kinh doanh đã cấp đăng ký thay đổi lần 4 ngày 13/9/2018, do ông Trần
Phương Đ1 là đại diện theo pháp luật, ginguyên số vốn điu lệ, tỷ lệ góp vốn theo
đăng ký kinh doanh thay đổi ln thứ 3. Việc Hội đồng thành viênng ty không thể
hin nội dung ông L2 đã chuyển nhượng vốn góp của mình cho ông H1 tiếp
nhận vốn góp của thành viên mi - ông H1, điều này thể hin ông L2 và ông H1 đã
cố tình không thực hiện việc ng vốn điều lệ và đăng ký thành viên công ty đối với
ông Trần Minh H1 đến quan thẩm quyền không đúng với các thỏa thuận
trước giữa Đ1, ông L2 và ông H1.
Sau hơn 01 tháng kể từ ngày Công ty HN được cấp đăng thay đổi lần thứ
4, ngày 02/10/2018 Hội đồng thành viên Công ty HN gồm ông L2 Đ1 đã lập
biên bản đăng ký thay đổi vốn điều lệ t lệ vốn góp của ng ty từ
2.550.000.000 đồng lên 25.000.000.000 đồng, tăng vốn điu lệ do huy động tm
vốn tthành viên góp vốn. Theo đó, Đ1 góp thêm 18.450.000.000 đồng, tổng số
vốn góp của Đ1 20.000.000.000 đồng tương ứng 80% vốn điu lệ; Ông L2 góp
thêm 4.000.000.000 đồng, tổng số vốn góp ca ông L2 5.000.000.000 đồng,
tương ng 20% vốn điều lệ ng ty. Phòng đăng kinh doanh đã cấp đăng ký
thay đổi lần thứ 5 ngày 08/10/2018, ông Trần Phương Đ1 làm Giám đốc.
Sau ngày được cấp đăng thay đổi lần thứ 5 ngày 08/10/2018, ông L2 xuất
trình i liệu thể hiện ngày 10/10/2018 ông L2 nộp vào ng ty HN stin 2,3 tỷ
đồng. Ông L2 cho rằng đây số tin ông L3 cam kết m nhà xưởng trạm biến
áp nhưng không làm được nên trả li cho ông ông n giao cho Đ1 giám đốc để
làm nhà điều hành, nhà xưởng, nhà kho, trạm biến thế điện như hin trạng. Ông L3
không thừa nhận việc y, sau đó ông L2, Đ1 cho rằng ông L2 góp vào xây nhà
xưởng, trạm biến áp cho Công ty HN. Do đó, căn cứ thể hiện sau khi đăng ký
thay đổi ln thứ 5 ngày 08/10/2018, ông L2 nộp vào Công ty stiền 2.300.000.000
đồng.
Căn cứ vào những phân tích, nhận định trên, Hội đồng xét xử thy cần chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông H1, công nhận ông Trần Minh H1 thành viên
Công ty HN sau đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 13/7/2011 và buộc phía ng ty
phải thực hiện các thủ tc theo quy định của pháp luật để tên ông H1 trong Giấy
chứng nhn đăng ký doanh nghiệp (Công ty HN).
Ông Lại Hữu K nhận chuyển nhượng vốn với ông Trn Phương Đ1 ngày
03/6/2019 với số tiền 13 tỷ đồng thay đổi thành viên ng ty từ ngày được cấp
giy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH nước giải kt HN ngày
19/6/2019. Theo đó, ông K góp 13 tỷ đồng tương ng t lệ góp vốn 52%, Đ1 góp
07 tỷ đồng tương ứng tlệ góp vốn 28%, ông L2 góp 05 t đồng tương ứng tỷ lệ
góp vốn 20% ông K là đại din giám đốc doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thay
đổi thành viên góp vốn, đăng ký doanh nghiệp mới y do Đ1, ông L2, ông K
thực hin đều sau thời đim ông H1 đã góp vốn vào công ty, thành viên công
ty. Do đó, các văn bản, quyết định của công ty kể từ sau ngày 25/8/2011, không
ý kiến ca ông H1 nên đều không hợp pháp.
17
Như vậy, căn cứ xác định vào thi đim ngày 25/8/2011, ông H1 góp có
tỷ lệ 44,444% vốn doanh nghiệp; Đ1 31,111% vốn doanh nghiệp; ông L2 có
24,444% vốn doanh nghiệp vào ngày 19/01/2016, ông H1 mua thêm 11,111%
vốn của công ty tông L2. Nvậy, kể từ thời đim 19/01/2016, ông Trần Minh
H1 sở hữu 55,555% vốn góp toàn ng ty, ông Trần Phương Đ1 shữu 31,111%
vốn góp toàn công ty và ông Nguyễn Thăng L2 shữu 13,333% vốn góp toàn công
ty.
Việc không đưa ông H1 vào tham gia là thành viên công ty là lỗi của ng ty
TNHH ớc giải khát HN. Do đó các văn bản, quyết định, nghị quyết sau này ca
công ty sau ngày 25/8/2011 đều không hợp pháp. Do Đăng ký thay đổi Giấy phép
đăng ký kinh doanh lần 3 ngày 13/7/2011 (có trước ngày 25/8/2011) nên không
chấp nhận u cầu hủy giấy phép đăng ký kinh doanh này. Đối với các n bản,
quyết định của hội đồng thành viên, Đăng ký thay đổi doanh nghiệp sau ngày
25/8/2011 đều không hợp pháp cần hủy giy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
thay đổi lần thứ 4, 5, 6 của Công ty TNHH nước gii khát HN theo quy định pháp
luật.
[3.3]. Đối với ng ty TTP VP đang thuê nhà ng với Công ty TNHH
nước giải khát HN. Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa nguyên đơn ông
Trần Minh H1 kng đề nghị Tòa án giải quyết đối với việc thuê nhà xưởng theo
Hợp đồng thuê nhà xưởng ngày 01/12/2018 giữa ng ty TNHH nước giải khát
HN ving ty TNHH TTP VP; các đương sự khác cũng không có đề nghị . Mặt
khác việc giải quyết vụ án này không liên quan đến hợp đồng cho thuê nhà xưởng
của ng ty TNHH ớc giải khát HN, do đó Tòa án cấp sơ thẩm không xem t
gii quyết là đúng, nếutranh chấp thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Vin kim sát đề nghị m thêm việc anh
Cao Xuân T2 mua n cổ phần với ông K, Đ1, ông L2. Tòa án cấp sơ thm đã
tạm ngừng phiên tòa để làm tm. Tòa án đã triệu tập anh Cao Xuân T2, sinh
năm 1977, trú tại: Thôn TL HS, huyện , tỉnh VP, người mua cổ phần của
ông K, Đ1, ông L2: Anh Thành liên quan tới Biên bản họp hội đồng thành viên,
mua n cổ phần với Đ1, L2, K ngày 19/7/2021, tuy nhiên anh Thành có đơn đề
nghị xin xét xử vắng mặt, anh xác định không liên quan đến vụ án đề ngh
Tòa án không đưa anh vào tham gia tố tụng trong vụ án. t việc giải quyết vụ án
chỉ liên quan tới việc xác định ông H1 phải thành viên ng ty không góp t
lbao nhiêu vốn của công ty, chưa giải quyết các tranh chấp khác; anh Thành chỉ
mua n chuyển nhượng với thành viên công ty chưa n trong thành viên
công ty và không yêu cầu giải quyết trong vụ án. Đại diện của nguyên đơn (ông
H1), đại din của bị đơn và đại diện của những người liên quan ông K, anh Đ1, ông
L2 đều không đề nghị giải quyết trong vụ án này, do vậy xác định anh Thành
không phi người có quyền li liên quan đến vụ án.
Tng hp nhng phân tích như viện dn nêu trên, Hi đồng xét x phúc thm
thấy không n c để chp nhn kháng cáo của ng ty trách nhim hữu hạn
nước giải khát HN do ông Lại Hữu K đại diện theo pháp luật không chấp nhận
kháng o của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Lại Hữu K; đình chỉ
xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
các ông Nguyễn Thăng L2 ông Trần Phương Đ1; kháng cáo không được chấp
18
nhận nên đương sự phi chịu án ptheo quy định. Quan điểm của đại din Vin
kim sát nhân n cp cao ti phiên tòa căn cứ, được Hội đồng xét x chp
nhn.
các ltrên; căn cứ Điều 308, Điều 312 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật p
lphí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và l phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đình chỉ xét xử phúc thm đối với kháng cáo của các ông Nguyễn Thăng
L2 kháng cáo ca ông Trần Phương Đ1 do ông Lâm Quang N đại diện theo ủy
quyền.
2. Không chấp nhận kháng o của b đơn ng ty trách nhiệm hữu hạn
nước giải khát HN do ông Lại Hữu K đại diện theo pháp luật không chấp nhận
kháng cáo ca người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lại Hữu K. Giữ
nguyên quyết định của Bản án Kinh doanh thương mi sơ thẩm số 03/2022/KDTM-
ST ngày 15/12/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Án pphúc thm: ng ty trách nhiệm hữu hạn nước giải khát HN do
ông Li Hữu K đại diện theo pháp luật các ông Trần Phương Đ1, Nguyễn Thăng
L2 và ông Lại Hữu K mỗi người phải nộp 2.000.000 đồng, nhưng được đối trừ
2.000.000 đồng đã nộp lần t theo c Biên lai thu số 0007455, số 0007451, s
0007452 số 0007454 cùng ngày 18/01/2023 của Cục thi hành án n sự tỉnh
Vĩnh Pc (xác nhận ng ty trách nhiệm hữu hạn ớc giải khát HN do ông Li
Hữu K đại diện theo pháp luật các ông Trần Pơng Đ1, Nguyễn Thăng L2
ông Lại Hữu K đã nộp xong án phí phúc thẩm).
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn khángo, kháng nghị.
Bản án phúc thm hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án.
CÁC THM PHÁN
Phan Thị Vân Hương Lê Thị Thúy Bình
THM PHÁN - CH TO PHIÊN TÒA
Võ Hồng Sơn
19
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Vĩnh Phúc;
- VKSND tỉnh Vĩnh Phúc;
- Cục THADS tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các đương s (theo địa chỉ);
- u HS, HCTP.
T/M HỘI ĐNG XÉT X PHÚC THM
Thm phán - Ch tọa phn tòa
Võ Hồng Sơn
Tải về
Bản án số 16/2024/KDTM-PT Bản án số 16/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2024/KDTM-PT Bản án số 16/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất