Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trùng Khánh (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 16/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Thị Kiều O yêu cầu ly hôn Nguyễn Văn H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN TRÙNG KHÁNH
TNH CAO BNG
Bn án số: 16/2024/HNGĐ - ST
Ngày 15/7/2024
V/v: Ly hôn, tranh chp nuôi con
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Bế Thị Thùy Linh.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Ngôn Thị Liêm và bà Lục Thị Tuyên.
- Thư phiên toà: Triệu Thị Thu Hương - Thư Toà án nhân dân
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trùng Khánh tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Ngọc Tịch - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
48/2024/TLST-HNGĐ ngày 06/6/2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
16/2024/QĐXXHNGĐ - ST ngày 28 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị Kiều O, sinh năm 1990. (Có đơn xin xét xử vắng
mặt)
Nơi ĐKHKTT: xóm D, xã D, huyện T, tỉnh Cao Bằng;
Chỗ ở hiện nay: xóm A, xã D huyện P, tỉnh T;
- Bị đơn: Nguyễn Văn H, sinh năm 1984, (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
Nơi ĐKHKTT: xóm D, xã D, huyện T, tỉnh Cao Bằng;
Hiện đang chấp hành án tại Trại giam PSơn 4, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 30/5/2024 các lời khai tiếp theo tại
Tòa, nguyên đơn Trần Thị Kiều O trình bày: Chị anh Nguyễn Văn H đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã D, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng vào ngày
13/3/2009, việc đăng do hai bên tự nguyện thực hiện đã được tìm hiểu nhau
trước khi tiến tới hôn nhân. Sau kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, yêu
2
thương chăm sóc nhau. Tuy nhiên, đến năm 2012 giữa hai vợ chồng bắt đầu xảy ra
mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống về cách chi tiêu, sinh hoạt
trong cuộc sống những mối quan hệ khác ngoài hội. Từ năm 2012 đến năm
2014, chị anh H đã sống ly thân nhưng sau đó lại quay lại chung sống với nhau
do gia đình và người thân hai bên động viên, khuyên bảo. Đến năm 2019, anh H bị
kết án do vi phạm pháp luật. Nay chị O nhận thấy giữa hai vợ chồng đã không còn
tình cảm với nhau, đời sống hôn nhân ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn anh Nguyễn Văn H. Trong thời kỳ
hôn nhân, hai vợ chồng một con chung tên Nguyễn Hoàng Th, sinh ngày
01/01/2010, hiện nay đang sống với chị. Sau khi ly hôn, chị O yêu cầu được trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung và không yêu cầu anh H cấp dưỡng
nuôi con. Giữa chị anh H không tài sản chung nợ chung nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản làm việc ngày 20/6/2024, bị đơn Nguyễn Văn H xác nhận các
vấn đề về tình cảm, con cái, tài sản, nợ chung như chị O trình bày đúng. Hiện
nay anh đang chấp hành án tại Đội 7, phân trại số 5, trại giam Phú Sơn 4, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Quá trình chung sống không mâu thuẫn. Tuy
nhiên, từ ngày anh H đi chấp hành án thì tình cảm vợ chồng phai nhạt dần nên nay
chị O làm đơn xin ly hôn anh hoàn toàn nhất trí. Sau khi ly hôn, anh H đồng ý giao
con chung cho chị O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục hiện tại anh đang
chấp hành án không điều kiện nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung xác nhận
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đang chấp hành án tại trại giam
nên anh H đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh.
Tại phiên tòa: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thông qua tóm tắt nội dung và các
yêu cầu cần giải quyết của vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư trong
quá trình giải quyết vụ án đương sự kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo chấp hành đúng pháp luật tố tụng
dân sự. Về hướng giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Khoản 1 Điều
28, các Điều 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều
51, các Điều 53, 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Trần Thị Kiều
O được ly hôn anh Nguyễn Văn H;
- Về con chung: Giao con chung Nguyễn Hoàng Th, sinh ngày 01/02/2010
cho chị O trực tiếp chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (hoặc đến khi có Bản
án, quyết định khác của Tòa án thay thế), không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối
3
với anh H. Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung, không ai được cản trở. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức
cấp dưỡng nuôi con được giải quyết theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét;
- Về án phí: Buộc chị O phải chịu 300.000đ án phí để sung vào Ngân sách
Nhà nước.
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thẩm quyền: Bị đơn Nguyễn Văn H hộ khẩu thường trú trước
khi đi chấp hành án thì trú tại: Xóm D, D, huyện T, tỉnh Cao Bằng. vậy,
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng là có căn cứ.
[2]. Về tố tụng: Nguyên đơn bị đơn đều đơn xin xét xử vắng mặt. Xét
thấy đã lời khai trong hồ việc vắng mặt của hai bên đương sự không ảnh
hưởng đến việc giải quyết vụ án, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[3]. Về quan hệ tranh chấp: Chị Trần Thị Kiều O yêu cầu ly hôn anh Nguyễn
Văn H, yêu cầu nuôi con chung không yêu cầu cấp dưỡng, các vấn đề khác
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì quan hệ tranh
chấp là Ly hôn, tranh chấp nuôi con và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
[4]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Kiều O anh Nguyễn Văn H đăng
kết hôn vào ngày 13/3/2009 tại Ủy ban nhân dân D, huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng. Việc đăng hoàn toàn tự nguyện, đúng theo trình tự, thủ tục
pháp luật quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Nvậy, việc
kết hôn giữa chO và anh H là hợp pháp và quan hệ vợ chồng được pháp luật công
nhận từ ngày đi đăng ký kết hôn.
Hội đồng xét xử xét thấy: Thời gian đầu vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc
và có với nhau 01 con chung. Tuy nhiên, từ năm 2012 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn
tới năm 2019, anh Hạnh đã vi phạm pháp luật phải chấp hành án phạt tù. Từ đó
hai vợ chồng cũng không còn tình cảm với nhau nữa. Mặt khác, tại biên bản lấy lời
khai ngày 20/6/2024, anh H cũng nhất trí ly hôn theo yêu cầu của chị O. Từ những
phân tích, nhận định trên đây, xét thấy tình trạng hôn nhân giữa hai vợ chồng ngày
càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
4
được. vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị O ý kiến của Kiểm sát viên căn
cứ nên cần được chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm
2014.
[5]. Về con chung: Giữa chị O và anh H 01 con chung tên Nguyễn Hoàng
Thiên, sinh ngày 01/01/2010, hiện nay đang sống với chị O. Sau khi ly hôn, chị O
nguyện vọng được nuôi con chung không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi
con. Hội đồng xét xxét thấy: Hiện nay anh H đang trong thời gian chấp hành án
tại trại giam, không có điều kiện trực tiếp chăm sóc con chung, cháu Thiên cũng đã
sống cùng mẹ từ nhỏ, nếu thay đổi môi trường sống sẽ ảnh hưởng đến việc sinh
hoạt, học tập của cháu. Tại đơn trình bày nguyện vọng của cháu vào ngày
26/6/2024, cháu Thiên cũng có mong muốn được tiếp tục chung sống với mẹ là chị
O. Mặt khác, tại biên bản lấy lời khai ngày 20/6/2024 anh H cũng nhất trí giao con
chung cho chị O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. vậy, cần tiếp tục
giao cháu Thiên cho chị O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi
trưởng thành (hoặc đến khi Bản án, Quyết định khác của Tòa án thay thế)
không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung đối vi anh H là hoàn toàn phù hp
vi thc tế v nơi ăn,, sinh hot của cháu, cũng như nguyện vng ca c ch O và
anh H, to s ổn định v cuc sng sinh hot ca cháu Thiên; phù hp vi quy
định ca pháp lut nên ý kiến của các đương s Kim sát viên cần được chp
nhn.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung, không ai được cản trở. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên
gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con
được giải quyết theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu.
[6]. Về tài sản chung, nchung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
[7]. Về án phí: Chị O phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự thẩm để
sung vào Ngân sách Nhà nước. Xác nhận chị O đã nộp đủ.
[8]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự đều có quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83 Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014;
5
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Kiều O được ly hôn anh Nguyễn Văn
H.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Hoàng Th, sinh ngày 01/01/2010
cho chị Trần Thị Kiều O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng
thành (hoặc đến khi có Bản án, Quyết định khác của Tòa án thay thế) không đặt
vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với anh Nguyễn Văn H.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung, không ai được cản trở. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên
gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con
được giải quyết theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Thị Kiều O phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự
thẩm để sung vào Ngân sách Nhà nước. Xác nhận chị O đã nộp đủ theo Biên lai
nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002687 ngày 06 tháng 6 năm 2024 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Trùng Khánh.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Kiều O, anh Nguyễn Văn H quyền
kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt Bản án hợp
lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKS huyện Trùng Khánh;
- Chi cục THADS huyện Trùng Khánh;
- UBND xã D;
- Các đương sự;
- Lưu án văn;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Bế Thị Thùy Linh
Tải về
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất