Bản án số 152/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 152/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 152/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 152/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Tuyết Ngh về việc ly hôn anh Kiều Văn Th.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 152/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 09 5 2025
Vtranh chấp ly hôn, nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hứa Minh Hải.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Văn Công Trọn
2. Ông Nguyễn Việt Thắng
- Thư ký phiên toà:Phạm Tuyết Ngân, là Thư ký Toà án nhân dân huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Mau, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 96/2025/TLST-
HNGĐ, ngày 04 tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con, theo
Quyết định đưa ván ra xét xử số: 100/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Tuyết Ngh, sinh năm: 2000 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Khóm 3, thị trấn S.Đ, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Kiều Văn Th, sinh năm: 1996 (vắng mặt).
Địa chỉ: Khóm 2, thị trấn S.Đ, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 24/02/2025 và biên bản đề
nghị vắng mặt ngày 26/3/2025, chị Lê Thị Tuyết Ngh trình bày:
- Về hôn nhân: Chị anh Kiều Văn Th xác lập quan hệ hôn nhân chung
sống vợ chồng vào năm 2018, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn S.Đ,
huyện T, tỉnh Mau. Hôn nhân được xác lập trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức
hỏi cưới theo phong tục, tập quán và được gia đình hai bên chấp thuận.
Quá trình chung sống, chị Ngh cho rằng tình cảm vợ chồng không còn gắn
bó, thường xuyên gây rỗ, cải vả, cuộc sống không còn hạnh phúc, từ đó mâu thuẫn
kéo dài mà không có cách khắc phục nên chị anh Th mỗi người sống một nơi từ
2
tháng 10 năm 2024 đến nay. Do đó, chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa,
không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Kiều Văn Th.
- Về con chung: Chị Ngh xác định giữa chị và anh Th 02 người con
chung là Kiều Đăng Kh, sinh ngày 10/11/2017 và Kiều Minh Tr, sinh ngày
01/01/2021. Hiện 02 con đang sống chung với chị tỉnh Bình Dương đi học
nên không về ghi ý kiến được. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục 02 con để ổn định tâm cuộc sống, chị không yêu cầu
anh Th có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị Ngh xác định không có.
- Về nợ chung: Chị Ngh khai rằng giữa chanh Th không nợ ai
không ai nợ lại anh, chị.
* Đối với anh Kiều Văn Th vắng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về tố tụng: Về loại việc tranh chấp thẩm quyền của Tòa án: Tranh
chấp giữa chị Thị Tuyết Ngh anh Kiều Văn Th là tranh chấp về ly hôn, nuôi
con nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản
1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đối với việc vắng mặt của anh Kiều Văn Th: Mặc đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhiều lần đến phiên tòa để tham gia xét xử vụ án, thông qua việc thực
hiện thủ tục niêm yết công khai các văn bản tố tụng nhưng anh Th vẫn không ý
kiến phản hồi đồng thời cũng không mặt để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của mình. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh Th theo quy định. Đối với việc đề nghị
vắng mặt của chị Lê Thị Tuyết Ngh, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chNgh theo quy định.
[2] Về hôn nhân: Chị Thị Tuyết Ngh anh Kiều Văn Th xác lập quan
hệ vợ chồng, tchức lễ cưới theo phong tục, tập quán, đăng kết hôn vào
năm 2018 đủ điều kiện kết hôn theo luật định nên hôn nhân được chấp nhận
hợp pháp và được pháp luật công nhận, bảo vệ. Quá trình chung sống, do vợ chồng
nhiều điểm bất đồng trong cuộc sống, thường xuyên cải vã, y rỗ, dẫn đến tình
cảm sức mẻ, không quan tâm, chăm sóc, cảm thông, chia sẻ lẫn nhau. Xét mâu
thuẫn thực tế nhiều mâu thuẫn, nhận thấy về mục đích hôn nhân không đạt.
Bởi lẽ, trong cuộc sống vchồng của anh, chị, mỗi người đều cách sống, cách
nghĩ khác nhau. Từ đó, giữa vợ chồng đã nhiều lần cải vã, làm mất lòng tin đối với
nhau, mỗi người cuộc sống mối quan hệ riêng tư, không quan tâm, giúp đở
lẫn nhau. Mặt khác, sau khi xảy ra mâu thuẫn, chị Ngh anh Th tự tách ra sống
riêng để anh, chị tự dung hoà nhằm hàn gắn tình cảm vợ, chồng nhưng không
hiệu quả. Thời gian này để cho anh, chị điều kiện thử thách bản thân, suy ngẫm
về cuộc sống vợ chồng đã qua nhằm tìm cách tháo gỡ, khắc phục khuyết điểm của
3
mỗi bên để vợ, chồng đoàn tụ nhưng không ai biện pháp đkhắc phục tình
trạng mâu thuẫn cũng không quan tâm, thăm hỏi, giúp đỡ lẫn nhau. Bên cạnh
đó, chị Ngh cương quyết ly hôn, nếu không được xem xét thì chị cũng không thể
quay lại chung sống với anh Th, tình cảm không còn tương lai, hạnh phúc
cũng không có. vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Ngh được ly hôn anh
Thcó căn cứ.
[3] Về con chung: Xét thấy cháu Kiều Đăng Kh, tuy đã trên 07 tuổi, nhưng
Tòa án không ghi ý kiến được do điều kiện học tập quá xa; các cháu Kh, Tr
hiện sống cùng với chị Ngh Bình Dương nên tình cảm, tâm lý, sự gắn bó, yêu
Th, môi trường sống, sinh hoạt, học tập của các cháu đã ổn định. vậy, tiếp tục
giao cháu Kh cháu Tr cho chị Ngh được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục phù hợp. Về khoản tiền cấp dưỡng nuôi con, chị Ngh không đặt ra yêu cầu
anh Th cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung: Chị Ngh xác định không có nên không xem xét.
[5] Về nợ chung: Chị Ngh khai rằng giữa chị anh Th không nợ ai
không ai nợ lại anh, chị nên không đề cập giải quyết.
[6] Án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình: Nguyên đơn phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27
của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Tuyết Ngh về việc ly hôn
anh Kiều Văn Th.
2. Về con chung: Tiếp tục giao cháu Kiều Đăng Kh, sinh ngày 10/11/2017
Kiều Minh Tr, sinh ngày 01/01/2021 cho chị Thị Tuyết Ngh trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Kiều Văn Th không trực tiếp nuôi con vẫn được
quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Ngh không yêu cầu nên không xem xét.
4. Về tài sản chung: Không có.
5. Về nợ chung: Không có.
4
6. Án phí dân sự thẩm về Hôn nhân gia đình, chị Thị Tuyết Ngh
phải chịu 300.000đ. Ngày 25 tháng 02 năm 2025, chị Ngh đã nộp tạm ứng án phí
300.000đ theo biên lai số: 5257 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh
Mau được đối trừ chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
7. Quyền kháng cáo: Chị Lê Thị Tuyết Nghanh Kiều Văn Th được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Hứa Minh Hải
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện T;
- CCTHADS huyện T;
- Các đương sự;
- UBND thị trấn S.Đ, huyện T;
- Lưu: Hồ sơ, văn thư.
Tải về
Bản án số 152/2025/HNGĐ-ST Bản án số 152/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 152/2025/HNGĐ-ST Bản án số 152/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất