Bản án số 151/ ngày 20/08/2024 của TAND huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 151/

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 151/

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 151/

Tên Bản án: Bản án số 151/ ngày 20/08/2024 của TAND huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đại Lộc (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 151/
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị H yêu cầu ly hôn với Nguyễn Hà Tường V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Đ
TỈNH QUẢNG NAM
--------
Bảnánsố: 151/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 20/8/2024
V/v Tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trương Văn Triệu
Các Hội thẩm nn dân:
1. Ông Phan văn Đạt
2. Ông trần Mậu Thảo
Thư ký phiên tòa: Bà Lê Th Nguyệt Sương - Thư ký Toà án nhân dân huyn Đ.
Ngày 20 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Quảng Nam
xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 49/2024/HNGĐST ngày 12 tháng 3 năm 2024
về việc xin ly hôn giữa:
- Nguyên đơn: Chị Thị H, trú tại thôn P- Đ, Đ- Đ, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam,
có mặt.
- Bị đơn: Nguyễn Tường V, Trú tại thôn P- Đ, Đ- Đ, huyện Đ, tỉnh Quảng
Nam, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày viết ngày 12/3/2024 tại phiên toà hôm nay nguyên
đơn chị Lê Thị H trình bày : Chị và anh Nguyễn Hà Tường V xác lập quan hệ vợ chồng
trên sở tình yêu, đăng kết hôn vào năm 2018 tại Ủy ban nhân dân Đ- Đ,
huyện Đ, tỉnh Quảng Nam, vợ chồng chung sống thời gian đến năm 2022 thì xảy ra mâu
thuẫn nguyên nhân do anh V, ham chơi, nhậu nhẹt với bạn bè, không quan tâm đến
đời sống vợ con. Vợ chồng ly thân từ năm 2022 đến nay, mỗi người sống mỗi nơi, không
ai quan tâm đến ai. Nay chH xét thấy tình cảm vchồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được, nên chyêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn
Hà Tường V, để mỗi người được tự do định đoạt cuộc sống riêng của mình.
Theo bản tự khai ngày 15 tháng 3 năm 2024 và tại phiên tòa bị đơn anh Nguyễn
tường V trình bày: Anh và chị Thị H kết hôn năm 2018 vợ chồng chung sống đến
năm 2022 do anh bị bệnh nặng nên chị Thị H bỏ nhà đi, thời gian gần đây anh chứng
kiến chị H quan hệ tình cảm yêu đương với người bạn thân của anh V, vnay chị H xin
ly hôn anh cũng đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Chị H và anh V đều khai là có 01 con chung tên Nguyễn
Bảo An. sinh ngày 06 tháng 5 năm 2019, chị H và anh V đều có nguyện vọng nuôi cháu
Lê bảo An, không ai yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị H anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu hiện có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Xét quan hệ hôn nhân giữa chị H anh V thì thấy anh chị đã xác lập quan hệ
vợ chồng trên cơ sở tình yêu, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã Đ- Đ năm 2018. Đây quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của các bên khi giải quyết vụ án.
t thực trạng quan hệ hôn nn của chH và anh V thì thấy: Sau khi kết hôn, v
chồng chung sống đến năm 2022 txảy ra mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẫn nch
H Anh V đã trình bày. Sự mâu thuẫn vợ chồng kéo dài từ năm 2022 đến cuối m
2022 vợ chồng ly thân, mỗi người một nơi, không ai quan tâm đến ai. Hội đồng xét xử
xét thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng anh ch đã trầm trọng, đời sống chung không th
kéo dài, mục đích n nhân không đạt được. Hội đồng xét xử nghĩ nên chấp nhận sự thuận
tình ly hôn của chị H và anh V.
- Về quan hệ con chung: Xét nguyện vọng về nuôi con thì thấy anh chị đều
nguyện vọng nuôi con chung cháu An, nhưng sau khi vợ chồng ly thân thì cháu An
được chị H nuôi dưỡng, chăm sóc, cháu An đang có môi trường sống ổn định từ nhỏ đến
nay, cháu đang ăn học ổn định có sự xác nhận nhà trường, chị H có công việc ổn định
thu nhấp đủ để nuôi dưỡng cháu An, hơn nữa cháu An là cháu gái còn nhỏ tuổi nên
cần phải schăm sóc chu đáo của mẹ. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
chị H giao cháu Nguyễn Lê Bảo An cho chị H nuôi dưỡng, giáo dục .
- Về quan hệ tài sản chung nợ chung: chH anh V đều thống nhất tự giải
quyếti sản chung và nợ chung, nên Hội đồng xét xử kng xem t.
- Về án Phí: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vQuốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý, sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án. HĐXX buộc chị H phải chịu án về chịu án phí về yêu cầu ly hôn
là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n c o c Điều 147, 203, 235, 266, 271, 273, B lut ttng n sự;
Áp dụng Điều 56, các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
-Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Thị H, cho chị H được ly
hôn với anh Nguyễn Hà Tường V.
- Về quan hệ con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cháu Nguyễn Lê Bảo
An sinh ngày 06 tháng 5 năm 2019 cho chị Thị H chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục cho đến khi cháu An đủ 18 tuổi, chị H không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi
con.
Anh V có quyền đi lại thăm nom, chăm c con chung, không ai quyền ngăn cản, khi
do chính đáng, hai bên quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con múc cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh V không yêu cầu Tòa giải quyết.
3
- Về án phí: Án phôn nhân gia đình thẩm 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
chị Thị H phải chịu, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị H
đã nộp theo biên lai thu số 016659 ngày 12 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Đ.
- Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn
bị đơn mặt quyền kháng cáo bản án thẩm để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh
Quảng Nam xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- Các cơ quan tiến hành tố tụng; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự
- UBND xã Đ-Đ, huyện Đ
- TAND tỉnh Quảng Nam
-Lưu hồ sơ vụ án,
TRƯƠNG VĂN TRIỆU
Tải về
Bản án số 151/ Bản án số 151/

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 151/ Bản án số 151/

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất