Bản án số 15/2024/DS-ST ngày 04/07/2024 của TAND huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2024/DS-ST ngày 04/07/2024 của TAND huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bắc Bình (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 15/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Thị Hằng với Nguyễn Thị Lệ và Nguyễn Hai |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC BÌNH
TỈNH BÌNH THUẬN
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Ñoäc laäp - Töï do - Haïnh phuùc
Bản án số: 15/2024/DS-ST
Ngày: 04/7/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC BÌNH
TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyn Tuấn Anh
Các hội thẩm nhân dân: Ông Trần Ngọc Đổi và bà Phạm Thị Bích Lệ
- Thư ký phiên tòa: Ông B Văn Nhân - Thư ký Tòa n nhân dân huyện Bắc
Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Bình tham gia phiên tòa: Bà
Nguyn Thị Như Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Bình, tỉnh Bình
Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 147/2023/TLST-DS ngày 26
tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 16/2024/QĐXXST-DS ngày 26/4/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
21/2024/QĐST-DS ngày 24/5/2024 và Thông báo số 12/TB-TA ngày 17/6/2024 của
Tòa n nhân dân huyện Bắc Bnh, đối với cc đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị H, sinh năm 1968
Địa chỉ: Khu phố X, thị trấn C, huyện B, tỉnh Bình Thuận.
- Bị đơn: Ông Nguyn Ha, sinh năm 1957 và bà Nguyn Thị L, sinh năm 1953.
Cùng địa chỉ: Khu phố H, thị trấn C, huyện B, tỉnh Bình Thuận.
Có mặt bà H, bà L; vắng mặt ông Ha.
NOÄI DUNG VUÏ AÙN:
* Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án bà Trần Thị H trình bày:
Nguyên trước đây bà H với vợ chồng ông Nguyn Ha và bà Nguyn Thị L có
quan hệ họ hàng với nhau. Vào khoảng năm 2015 bà Nguyn Thị L có vay mượn của
bà H với số tiền là 70.000.000 đồng. Tại giấy mượn tiền ghi ngày 01/7/2018 thể hiện
2
bà Nguyn Thị L mượn bà H số tiền 320.000.000 đồng, không thể hiện lãi suất, thời
gian trả nợ và bà L có thế chấp cho bà H 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
BP 249972 do Ủy ban nhân dân huyện Bắc Bình cấp ngày 08/7/2013 theo thửa đất số
89, tờ bản đồ số 23, diện tch 91,2m
2
và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX
066131 do Ủy ban nhân dân huyện Bắc Bình cấp ngày 23/10/2015 theo thửa đất số
308, tờ bản đồ số 13, diện tch 1.021m
2
đều mang tên ông Nguyn Ha và bà Nguyn
Thị L nhưng đến nay vợ chồng bà Lệ và ông Hai vẫn chưa trả cho bà Hằng số tiền đã
nợ.
Tại đơn khởi kiện và bản tự khai bà H yêu cầu vợ chồng ông Nguyn Ha và
Nguyn Thị L phải trả cho bà Trần Thị H với số tiền nợ là 512.000.000 đồng, trong
đó tiền gốc là 320.000.000 đồng, tiền lãi tạm tnh đến tháng 6/2023 với số tiền là
192.000.000 đồng. Sau đó tại bản tự khai, biên bản hòa giải ngày 29/3/2024 và tại
phiên tòa hôm nay bà H tự nguyện thay đổi lời khai là không yêu cầu tính lãi suất.
Qua quá trình làm việc và hòa giải tại Tòa án thì bà H thay đổi yêu cầu khởi kiện
là yêu cầu trả số tiền gốc là 320.000.000 đồng (Ba trăm hai mươi triệu đồng) và không
yêu cầu tính lãi suất.
Nay bà Trần Thị H yêu cầu Tòa án buộc vợ chồng ông Nguyn Ha và Nguyn
Thị L phải trả cho bà Trần Thị H với số tiền gốc là 320.000.000 đồng (Ba trăm hai
mươi triệu đồng) và không yêu cầu tính lãi suất.
* Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Nguyễn Thị L trình bày:
Vợ chồng bà L và ông Ha với bà H có quan hệ họ hàng với nhau nên vào năm
2015 tôi mượn bà Trần Thị H với số tiền 70.000.000 đồng và có thế chấp 01 giấy
chứng nhận quyền sử dụng số BP 249972 do UBND huyện Bắc Bình cấp ngày
08/7/2013 mang tên hộ ông Nguyn Ha và bà Nguyn Thị L. Đến năm 2016 tôi tiếp
tục mượn bà Trần Thị H với số tiền là 10.000.000 đồng và có thế chấp thêm 01 giấy
chứng nhận quyền sử dụng số BX 066131 do UBND huyện Bắc Bình cấp ngày
23/10/2015 mang tên ông Nguyn Ha và bà Nguyn Thị L. Tổng cộng hai đợt mượn
của bà Trần Thị H với số tiền là 80.000.000 đồng.
Khi mượn thì hai bên có thống nhất và thỏa thuận trả lãi hàng tháng 3.000.000
đồng/tháng nên tôi có trả lãi hàng tháng từ năm 2015 đến năm 2020 với số tiền là
3.000.000 đồng.
Tại giấy mượn tiền ghi ngày 01/7/2018 thể hiện bà Nguyn Thị L mượn bà H
số tiền 320.000.000 đồng, không thể hiện lãi suất, thời gian trả nợ và bà L có thế chấp
cho bà H 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BP 249972 do Ủy ban nhân dân
huyện Bắc Bình cấp ngày 08/7/2013 theo thửa đất số 89, tờ bản đồ số 23, diện tch
91,2m
2
và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX 066131 do Ủy ban nhân dân
huyện Bắc Bình cấp ngày 23/10/2015 theo thửa đất số 308, tờ bản đồ số 13, diện tch
1.021m
2
đều mang tên ông Nguyn Ha và bà Nguyn Thị L.
3
Nay bà Trần Thị H yêu cầu vợ chồng bà Nguyn Thị L và ông Nguyn Ha phải
trả tổng cộng số tiền là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) thì bà Nguyn Thị L
đồng ý trả số tiền là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) cho bà Trần Thị H.
* Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay bị đơn ông Nguyễn
Ha vắng mặt không rõ lý do nên ông Hai không trình bày hay bổ sung tài liệu gì thêm.
* Tại phiên toà hôm nay, bà Trần Thị H yêu cầu khởi kiện buộc vợ chồng bà
Nguyn Thị L và ông Nguyn Ha phải có ngha vụ trả toàn bộ số tiền 300.000.000
đồng (Ba trăm triệu đồng) cho bà Trần Thị H, bởi v: Tuy quá trình làm việc và biên
bản hòa giải vào ngày 07/12/2023 bà Nguyn Thị L đã thừa nhận và đồng ý trả số tiền
gốc là 320.000.000 đồng (ba trăm hai mươi triệu đồng) nhưng tại phiên tòa hôm nay
do thấy hoàn cảnh vợ chồng bà Nguyn Thị L và ông Nguyn Ha rất khó khăn, với
lại hiện nay ông Nguyn Ha đang bị tai biến nhẹ nên bà Trần Thị H tự nguyện thay
đổi yêu cầu khởi kiện một phần. Nay bà Trần Thị H yêu cầu vợ chồng ông Nguyn
Ha và bà Nguyn Thị L phải trả cho bà Trần Thị H với số tiền là 300.000.000 đồng
(Ba trăm triệu đồng) và không yêu cầu tính lãi suất nên yêu cầu Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị H.
* Tại phiên tòa hôm nay, bà Nguyn Thị L thống nhất và đồng ý trả cho bà Trần
Thị H số tiền gốc là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) và không tính lãi suất.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án việc tuân thủ
pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thẩm phn, Thư ký, việc chấp hành pháp luật
của những người tham gia tố tụng dân sự, từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị n đều tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
- Xét thấy quá trình làm việc và tại phiên tòa hôm nay theo giấy mượn tiền vào
ngày 01/7/2018 hai bên có xác nhận nợ với số tiền là 320.000.000 đồng nhưng nguyên
đơn bà Hằng cho rằng bà L, ông Ha khó khăn nên tự nguyện thay đổi yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu bà Lệ, ông Hai trả số tiền 300.000.000 đồng và bà Nguyn Thị L cũng
thừa nhận có nợ và đồng ý trả cho bà H với số tiền 300.000.000 đồng nên đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận theo yêu cầu của nguyên đơn.
Riêng Đối với 02 giấy CNQSDĐ số BP 249972 do UBND huyện Bắc Bình cấp
ngày 08/7/2013 và giấy CNQSDĐ số BX 066131 do UBND huyện Bắc Bình cấp ngày
23/10/2015, bà Nguyn Thị L đưa cho bà Trần Thị H để làm tin, quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa bà L và ông Ha không có ý kiến, không có yêu cầu phản tố đối
với việc bà H đang giữ 02 giấy CNQSDĐ nêu trên nên không xem xét, giải quyết theo
quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 26;
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227; Điều 228
BLTTDS năm 2015; Điều 275, Điều 436 và Điều 466 BLDS năm 2015; khoản 2 Điều
37 Luật Hôn nhân và gia đnh; Điều 12, Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-
4
QH14 ngày 30/12/2016 về việc quy định mức thu, min, giảm, thu nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án. Đề xuất: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà
Trần Thị H về việc yêu cầu bà Nguyn Thị L và ông Nguyn Ha có ngha vụ trả cho
bà Trần Thị H số tiền còn nợ 300.000.000 đồng.
+ Buộc vợ chồng bà Nguyn Thị L và ông Nguyn Ha có ngha vụ trả cho bà
Trần Thị H số tiền còn nợ 300.000.000 đồng.
- Về án phí: Ông Nguyn Ha và bà Nguyn Thị L là người cao tuổi và có đơn
xin min án phí nên chấp nhận.
NHẬN ĐNH CỦA TA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ n được thẩm tra tại phiên tòa,
xét yêu cầu và ý kiến của các đương sự; ý kiến của Kiểm st viên, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa sơ thẩm có mặt bà Trần Thị H và Nguyn
Thị L. Bị đơn ông Nguyn Ha đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa
nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều
227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn bà Trần Thị H khởi kiện yêu cầu vợ chồng bị đơn bà Nguyn Thị L
và ông Nguyn Ha phải trả số tiền nợ là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu động). Do
đó, quan hệ tranh chấp trong vụ n là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn cư
trú tại khu phố Hiệp Phước, thị trấn Chợ Lầu, huyện Bắc Bnh, tỉnh Bnh Thuận. Vì
vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Bắc Bình.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn phải trả số tiền đã vay là
320.000.000 đồng từ năm 2015 đến năm 2021, có thể hiện giấy mượn tiền giữa hai
bên, bà Nguyn Thị L thừa nhận có nợ của bà Trần Thị H với số tiền là 320.000.000
đồng.
Qua quá trình làm việc, các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa hôm
nay bà Trần Thị H thay đổi yêu cầu khởi kiện là yều cầu bà Nguyn Thị L, ông Nguyn
Ha phải trả cho bà Trần Thị H với số tiền 300.000.000 đồng thì bà Nguyn Thị L
thống nhất và đồng ý trả cho bà Trần Thị H với số tiền là 300.000.000 đồng.
Ngoài ra, trong quá trình giải quyết bà Trần Thị H đang giữ 02 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BP 249972 do Ủy ban nhân dân huyện Bắc Bình cấp ngày
08/7/2013 theo thửa đất số 89, tờ bản đồ số 23, diện tch 91,2m
2
và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BX 066131 do Ủy ban nhân dân huyện Bắc Bình cấp ngày
08/7/2013 theo thửa đất số 308, tờ bản đồ số 13, diện tch 1.021m
2
đều mang tên ông
Nguyn Ha và bà Nguyn Thị L. Vần đề này quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
5
tòa bà L và ông Ha không có ý kiến, không có yêu cầu phản tố đối với việc bà Hằng
đang giữ 02 giấy CNQSDĐ nêu trên nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Từ những nhận định trên xét thấy chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
bà Trần Thị H là buộc bà Nguyn Thị L và ông Nguyn Ha phải có ngha vụ trả cho
bà Trần Thị H số tiền 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) là đúng quy định của
pháp luật.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Bình tại phiên tòa
phù hợp với ý kiến của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên nguyên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Ông Nguyn Ha và bà
Nguyn Thị L là người cao tuổi và có đơn xin min án phí nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ: khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 275, Điều 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 37 Luật Hôn
nhân và gia đnh; Điều 12, Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-QH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị H, buộc vợ chồng
bà Nguyn Thị L và ông Nguyn Ha có ngha vụ trả cho bà Trần Thị H số tiền còn nợ
300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
Kể t ngy Quyết định ny c hiệu lc php lut v c đơn yêu cầu thi hnh n
(Đi vi khoản tin phải trả cho ngưi đưc thi hnh n) cho đến khi thi hnh xong
tt cả cc khoản tin, hng thng bên phải thi hnh n cn phải chịu khoản tin li
của s tin cn phải thi hnh n theo mc li sut quy định tại Điu 357, Điu 468
Bộ lut Dân s năm 2015, tr trưng hp php lut c quy định khc.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Hoàn trả cho bà Trần Thị H số tiền 12.240.000 đồng (Mưi hai triệu hai trăm
bn mươi hai ngn đồng) bà đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0001404 ngày 26/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc
Bình.
- Bà Nguyn Thị L, ông Nguyn Ha được min n ph theo quy định.
3. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, cc đương sự có mặt tại phiên
tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (04/7/2024).
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
6
kể từ ngày bản án được tống đạt hợp hoặc kể từ ngày bàn n được niêm yết hợp lệ
theo quy định của pháp luật.
Trưng hp Bản n đưc thi hnh theo quy định tại Điu 2 Lut thi hành án dân
s thì ngưi đưc thi hành án dân s, ngưi phải thi hành án dân s có quyn thỏa
thun thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hnh n theo quy định tại cc Điu 6, Điu 7, Điu 7a v Điu 9 Lut Thi
hành án dân s; Thi hiệu thi hành án dân s đưc thc hiện theo quy định tại Điu
30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Thuận
- VKSND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND huyện Bắc Bình;
- Chi cục THADS huyện Bắc Bình;
- Đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Tun Anh
7
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
Nguyn Thị Phương Dung Nguyn Thị Hạnh
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Tun Anh
8
Tải về
Bản án số 15/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 15/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm