Bản án số 15/2023/DS-ST ngày 28/02/2023 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng mua bán

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2023/DS-ST ngày 28/02/2023 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng mua bán
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 15/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TÂY NINH
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
Bản án số: 15/2023/DS-ST
Ngày: 28/02/2023
V/v Tranh chp hợp đng mua
bán
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Ngân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Thanh Nhàn;
2. Bà Trần Thị Ngoan.
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Thanh Hải- Thẩm tra viên, Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đi diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Ông Võ Minh Mẫn - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 270/2021/TLST-DS ny
08 tng 11 m 2021, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 03/2023/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 01 năm 2023
quyết định hoãn phiên tòa số 06/2023/QĐST-DS ngày 06 tháng 02 năm 2023, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Thị Thu H, sinh năm 1974; nơi trú: Số 23, đường N,
khu phố B, Phường B, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Thị T, sinh năm 1966;
nơi trú: Ấp T, T, huyện C, tỉnh Tây Ninh (theo văn bản ủy quyền ngày
19/11/2021); có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1960; nơi trú: Ấp T, Th,
huyện C, tỉnh Tây Ninh; nơi tạm trú: Ấp B, T, huyện C, tỉnh Tây Ninh; vắng
mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/11/2021 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn, người đi diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Bà H và bà N mối quan hệ quen biết N người thường xuyên mua mủ
cao su tại vườn của bà H, bà H và bà N không có quan hệ bà con ruột thịt.
Trong năm 2021, N mua mủ cao su của H. Quá trình mua bán m
N thiếu nợ của H số tiền 11.141.000 đồng. Đến ngày 12/10/2021 tại Công ty
TNHH Cao su L (viết tắt Công ty L), N làm cam kết nội dung hẹn đến
ngày 05/11/2021 strả cho H số tiền 6.000.000 ngày 25/11/2021 trả hết số
tiền còn lại. Nhưng đến hẹn N không trả. Ngày 07/11/2021 H khởi kiện đến
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh, buộc bà N trả cho số tiền
mua mủ cao su 11.141.000 đồng và lãi suất chậm trả theo quy định của pháp luật.
T đại diện theo ủy quyền của bà H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của
H đối với N, buộc N trả cho H số tiền nợ mua mủ cao su 11.141.000
đồng lãi suất chậm trả nh từ ngày 26/11/2021 cho đến ngày Tòa án xét xử
thẩm.
Ngoài khoản nợ mua mủ cao su 11.141.000 đồng, bà N không còn nợ H
khoản tiền nào khác.
Về án phí: Đề nghị Tòa án xem xét theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Nguyễn Thị Kim N trình bày:
H mối quan hệ quen biết thông qua việc mua bán mcao su,
không mối quan hệ con ruột thịt; thừa nhận ngày 12/10/2021, tai Công ty
L lập bảng cam kết nội dung còn nợ lại của bà H tiền mua bán mủ là 11.141.000
đồng, bà tên “N” vào mục đại diện bên A. thừa nhận còn nợ lại số tiền mua
mủ của H 11.141.000 đồng. đồng ý trả cho H số tiền 11.141.000 đồng
theo yêu cầu khởi kiện của H, xin không trả lãi do hiện nay kinh doanh gặp khó
khăn, bà không có thu nhập.
thuộc trường hợp được miễn nộp tạm ứng án phí án phí, đề nghị Tòa
án xem xét theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa:
Thị Thu H, bà Thị T, bà Nguyễn Thị Kim N vắng mặt nên không có
lời khai, lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh phát biểu
3
ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký, Hội
đồng xét xử, đương sự tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân s
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; Nguyễn Thị Kim N đã được niêm
yết các văn bản tố tụng giấy triệu tập hợp lệ vắng mặt tại phiên tòa không
do là tự từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt bà N.
Về nội dung vụ án:
Căn cứ Điều 357, 430, 440, 468 của Bộ luật dân sự 2015; Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân s 2015; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 14
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án; đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thị Thu H đối
với bà Nguyễn Thị Kim N về “Tranh chấp hợp đồng mua bán”.
Buộc Nguyễn Thị Kim N trả cho Thị Thu H số tiền 11.141.000
đồng (mười một triệu bốn một trăm bốn mươi mốt nghìn) đồng số tiền lãi suất
chậm trả theo quy định của pháp luật tính từ ngày 26/11/2021 cho đến ngày Tòa án
xét xử sơ thẩm.
Về án phí: Lê Thị Thu H không phải chịu án phí; Nguyễn Thị Kim N
thuộc trường hợp được miễn án phí có đơn xin miễn án phí nên xét miễn án phí
cho bà N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền quan hệ tranh chấp: Thị Thu H nộp đơn khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Nguyễn Thị Kim N nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú tại Ấp T, Th, huyện C, tỉnh Tây Ninh, nơi trú cuối cùng Ấp B,
T, huyện C, tỉnh Tây Ninh trả cho bà số tiền mua mủ cao su 11.141.000 đồng và lãi
suất chậm trả tính từ ngày 25/11/2021 cho đến ngày Tòa án xét xử thẩm, đây
“Tranh chấp về hợp đồng mua bán”, theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh thụ lý, giải quyết
là đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt; b đơn bà Nguyễn Thị Kim N đã được niêm yết giấy triệu tập
4
các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2. Căn cứ vào quy
định tại điển b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà H, bà Thu, bà N.
[3] Về nội dụng:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
[3.1] Xét vhợp đồng mua bán mcao su yêu cầu trả số tiền mua mủ cao
su của nguyên đơn:
Nguyên đơn Lê Thị Thu H khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền mua mủ cao
su 11.141.000 đồng lãi suất chậm trả tính từ ngày 26/11/2021 cho đến ngày Tòa
án xét xthẩm cung cấp chứng cứ chứng minh là Bảng cam kết” lập ngày
12/10/2021 tại Công ty L. Quá trình giải quyết vụ án N lời khai, lời trình bày
tại Tòa án thừa nhận bà và H quan hệ mua bán mủ cao su đã nhiều năm. Đến
ngày 12/10/2021, tai Công ty L lập bảng cam kết nội dung còn nợ lại của H
tiền mua mủ cao su 11.141.000 đồng, tên “N” vào mục đại diện bên A.
đồng ý trả cho bà H số tiền 11.141.000 đồng theo yêu cầu khởi kiện của H, xin
không trả lãi do hiện nay kinh doanh gặp khó khăn, bà không có thu nhập. Như vậy
sthật mua bán mủ cao su giữa H N cũng như việc N còn nợ lại
H số tiền mua mủ cao su 11.141.000 đồng. Theo Bảng cam kết N hứa hẹn
ngày 05/11/2021 trả 6.000.000 đồng, đến ngày 25/11/2021 trả số tiền còn lại, đến
hẹn N không trả nên H nộp đơn khởi kiện buộc N trả cho số tiền
11.141.000 đồng là có căn cứ.
[3.2] Xét vyêu cầu tính lãi chậm trả thấy rằng:
Theo Bảng cam kết” thể hiện thời hạn thanh toán cuối cùng ngày
25/11/2022, nhưng bà N không thanh toán theo cam kết là vi phạm nghĩa vụ trả tiền
theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật Dân sự; căn cứ chấp nhận yêu cầu tính
lãi của nguyên đơn với mức lãi suất 10%/năm tương đương 0.83%/tháng/số tiền
chậm trả tính tngày 26/11/2021 cho đến ngày Tòa án xét xử thẩm, theo quy
định tại Điều 357, 468 của Bộ luật Dân sự,
Như vậy lãi suất bà H được hưởng là:
(11.141.000 đồng x 0,83%) x 15 tháng 2 ngày = 1.393.000 đồng.
Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.
Từ những nhận định trên n cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn
[4] Về án phí, chi phí ttụng khác: Do yêu cầu khởi kiện củaH được chấp
nhận bà H không phải chịu án phí, hoàn trả cho bà H số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
5
Nguyễn Thị Kim N người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên thuộc
trường hợp được miễn nộp án phí
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 430, 440, 357, 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 147, điểm b
khoản 2 Điều 227, điểm b khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị
quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thị Thu H đối với Nguyễn Thị
Kim N về “Tranh chấp hợp đồng mua bán.
Buộc Nguyễn Thị Kim N nghĩa vụ trả cho Thị Thu H số tiền
12.534.000 (mười hai triệu năm trăm ba mươi bn nghìn) đồng (trong đó
11.141.000 đồng tiền nợ gốc và 1.393.000 đồng tiền lãi).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các hợp cơ quan thi hành án
quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của B luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Thị Thu H không phải chịu án phí. Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh hoàn trả cho H số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng do Thị T nộp thay theo biên lai thu số 0016894 ngày
08/11/2021.
Nguyễn Th Kim N thuộc trường hợp được miễn nộp án phí.
3. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án lên Tòa án
nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Các đương sự
6
vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&TĐKT tòa án tnh TN;
- Lưu trữ tại TANDH Châu Thành;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(đã ký)
Nguyễn Thị Kim Ngân
Tải về
Bản án số 15/2023/DS-ST Bản án số 15/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất