Bản án số 142/2024/HNGĐ-ST ngày 23/10/2024 của TAND huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 142/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 142/2024/HNGĐ-ST ngày 23/10/2024 của TAND huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nghĩa Hưng (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 142/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cuộc hôn nhân giữa chị Lê Thị T và anh Nguyễn Văn H vào tháng 3 năm 2010 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện N, tỉnh Nam Định là một hôn nhân tự do, tiến bộ và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng chị T và anh H chung sống hạnh phúc, đến đầu năm 2018 vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm, anh H mải chơi không quan tâm đến gia đình. Mặc dù chị T đã nhiều lần khuyên bảo nhưng anh H vẫn không thay đổi dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Từ tháng 6/2018 cho đến nay vợ chồng chị T và anh H sống ly thân không ai quan tâm đến ai
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGHĨA HƯNG
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 142/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 23 - 10 - 2024.
V/v ly hôn giữa chị Thủy và anh
Hiếu.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Hùng Phương.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Bà Dương Thị Vui;
2. Ông Lê Đức Chạc.
- Thư phiên toà: Ông Tuấn Thư Toà án nhân dân huyện
Nghĩa Hưng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Hưng tham gia phiên tòa:
Bà Cao Thị Hồng Nhung – Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nghĩa Hưng
mở phiên toà xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 114/2024/TLST - HNGĐ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 về tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 71/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số: 41/2024/QĐST - HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2024 giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1992;
Địa ch: Đ xã N, huyện N, tỉnh Nam Định.
* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1990;
Địa chỉ: Đ xã N, huyện N, tỉnh Nam Đnh.
Tại phiên tòa vắng mặt chị T và anh H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại phiên toà nguyên đơn chị Thị T vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng
mặt) nhưng trong đơn khởi kiện cũng ntại bản tự khai của chị T thể hiện: Chị
kết hôn với anh Nguyễn Văn H vào tháng 3/2010 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết
hôn tại UBND xã N, huyện N, tỉnh Nam Định. Sau khi kết hôn vợ chồng chung
2
sống hạnh phúc, đến đầu năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là
do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, anh H mải chơi sống không trách
nhiệm và không quan tâm đến gia đình. Mặc dù chị đã nhiều lần khuyên bảo nhưng
anh H vẫn không thay đổi dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Từ
tháng 6/2018 cho đến nay chị anh H sống ly thân. Nay chị xác định tình cảm
giữa chị và anh H không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị đề ngh
Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng xem xét giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Nguyễn Văn H.
Về con chung: Chị Lê Thị T xác định giữa chị và anh H có một con chung là
cháu Nguyễn Đức H1, sinh ngày 05/3/2011 (Hiện cháu H1 đang do chị chăm sóc
nuôi dưỡng). Ly hôn chị xin nhận trực tiếp nuôi cháu H1 không yêu cầu anh H
phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
Về tài sản chung: Chị Lê Thị T không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về án phí chị Lê Thị T đề nghị giải quyết theo quy định.
Tại phiên toà hôm nay bị đơn anh Nguyễn Văn H vắng mặt không do.
Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng đã triệu tập
anh Nguyễn Văn H đến Tòa án để làm việc nhưng anh H không hợp tác. vậy,
Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng cùng UBND N đã tiến hành niêm yết đầy
đủ những văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Tố tụng
Dân sự để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án cháu Nguyễn Đức H1 có quan điểm: Bố mẹ
ly hôn cháu có nguyện vọng xin được ở với mẹ.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
+ Vtố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ đến xét xử tại
phiên toà hôm nay Thẩm phán thụ giải quyết cũng như Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
+ Vnội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56; 81; 82 83
Luật hôn nhân gia đình; Điều 147; Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân
sự; Điều 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội: Xử ly hôn giữa chị Thị T anh Nguyễn Văn H;
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đức H1, sinh ngày 05/3/2011 cho chị Lê Thị T
trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng
chị T; Về án phí dân sự sơ thẩm: chị T phải nộp theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên
Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Thị T vắng mặt
nhưng chị T đã đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Văn H vắng mặt
3
không có lý do nhưng anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và vắng mặt là lần thứ
hai. vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh H phù hợp với quy
định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa chị Lê Thị T anh Nguyễn Văn H
vào tháng 3 năm 2010 trên sở t nguyện, đăng kết hôn tại UBND N,
huyện N, tỉnh Nam Định là một hôn nhân tự do, tiến bộ và có đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng chị T và anh H chung sống hạnh
phúc, đến đầu năm 2018 vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do
vợ chồng bất đồng về quan điểm, anh H mải chơi không quan tâm đến gia đình.
Mặc chị T đã nhiều lần khuyên bảo nhưng anh H vẫn không thay đổi dẫn đến
mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Từ tháng 6/2018 cho đến nay vợ chồng
chị T và anh H sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Nay chị T xác định tình cảm
vợ chồng không còn nên chị đề nghị giải quyết cho vchồng được ly hôn. Trong
quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định đã
tống đạt đầy đủ những văn bản tố tụng của Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng cho
anh Nguyễn Văn H nhưng anh H vẫn vắng mặt không hợp tác, không có quan điểm
về việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên Tòa quan điểm
đề nghị Hội đồng xét xử xử ly hôn giữa chT và anh H.
Hội đồng xét xử thấy: Trên thực tế mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T anh H
đã kéo dài ngày một trầm trọng, hôn nhân đã tan vỡ, nay chị T xin ly hôn anh H
nên chấp nhận là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Vợ chồng chị Thị T anh Nguyễn Văn H một con
chung cháu Nguyễn Đức H1, sinh ngày 05/3/2011 (Hiện cháu H1 đang do chị T
chăm sóc nuôi dưỡng). Ly hôn chị T xin nhận trực tiếp nuôi cháu H1 và không yêu
cầu anh H phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Anh H không
quan điểm về nuôi con.
Hội đồng xét xử thấy: Kể từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến nay cháu
Nguyễn Đức H1 do chị T chăm sóc nuôi dưỡng vẫn đảm bảo sự phát triển của cháu
H1. Mặt khác cháu H1 cũng có nguyện vọng xin được ở với chị T. Vì vậy, nên giao
cháu Nguyễn Đức H1 cho chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp.
Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh H phải đóng góp cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp quy định của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về tài sản chung vợ chồng: Chị Lê Thị T không yêu cầu Tòa án giải
quyết vì vậy không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí dân sự thẩm chị Thị T phải nộp theo quy định của pháp
luật.
[6] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Hưng về việc giải
quyết vụ án là phù hợp.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q;
1 - Xử ly hôn giữa chị Lê Thị T và anh Nguyễn Văn H.
2 - Về con chung: Xử giao con chung của vợ chồng là cháu Nguyễn Đức H1,
sinh ngày 05/3/2011 cho chị Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh H không phải
đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T (Hiện cháu H1 đang do chị T chăm
sóc nuôi dưỡng). Không ai được ngăn cản quyền chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng
và thăm nom con chung.
3 - Án phí dân sự thẩm chị Lê Thị T phải nộp 300.000 đồng nhưng được
trừ vào số tiền tạmng án phí chị T đã nộp theo biên lai số 0001449 ngày
01/8/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nghĩa Hưng, chị T đã nộp đán
phí dân sự sơ thẩm.
Án xcông khai thẩm vắng mặt nguyên đơn bị đơn. Báo cho người
vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh;
- VKSND huyện;
- Chi cục THADS huyện;
- Các đương sự;
- UBND xã Nghĩa Hồng;
- Lưu văn phòng; HSVA.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Phạm Hùng Phương
Tải về
Bản án số 142/2024/HNGĐ-ST Bản án số 142/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 142/2024/HNGĐ-ST Bản án số 142/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất