Bản án số 140/2025/HNGĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 140/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 140/2025/HNGĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 140/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà T yêu cầu ly hôn với ông T1 do mâu thuẫn gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 140/2025/HNGĐ-ST
Ngày 26 6 2025
Về việc xin ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Kim Oanh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Anh Minh
Ông Võ Thanh Liêm
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Bích Như, là Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngày 26 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Mau,
tỉnh Mau t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 223/2025/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 4 năm 2025 về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 155/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Tú T, sinh năm 1988 (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Nhà không số, Ấp C, xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Lê Thanh T1, sinh năm 1981 (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Số F, Ấp C, xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trình bày của Nguyễn T trong quá trình giải
quyết vụ án, được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:
Về hôn nhân, ông Thanh T1 kết hôn với nhau vào năm 2007, đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Bạc Liêu ngày 14/9/2007, số
Giấy chứng nhận kết hôn 282. Trong quá trình chung sống đã phát sinh mâu thuẫn
trầm trọng, do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tình cảm vchồng không hòa
hợp, ông T1 không chăm lo cho gia đình, đã hàn gắn nhưng không kết quả, vợ
chồng đã ly thân nhau khoảng 04 năm nay, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn
nhau. Nay xét thấy cuộc sống không hạnh phúc, không thể tiếp tục sống chung nên
bà yêu cầu ly hôn với ông T1.
Về con chung: Ông bà có 01 con chung tên là Nguyễn Đan T2, sinh ngày
13/5/2010, hiện nay con đang sống với bà. Khi ly hôn, yêu cầu được tiếp tục
nuôi con, không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con đối với ông T1.
Về tài sản chung: Bà xác định không có.
Về nợ chung: Bà xác định không có.
2
Đối với ông Thanh T1 đã được tống đạt hợp lệ thông báo thụ về nội
dung yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Tú T, nhưng đến nay ông T1 vẫn không gửi
cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Bị đơn là ông Thanh T1 đã được tống đạt hợp lđể tham gia phiên tòa
đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do nên Hi đồng xét x tiến hành
xét x vng mặt đương sự theo quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Nội dung tranh chấp được xác định xin ly hôn nên thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
[3] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Tú T, xét thấy, bà T và ông T1 đăng
kết hôn với nhau vào ngày 14/9/2007 tại Ủy ban nhân dân T, huyện G, tỉnh
Bạc Liêu, số Giấy chứng nhận kết hôn 282 nên n nhân được xác định hợp
pháp. Bà T cho rằng, vợ chồng đã có mâu thuẫn trầm trọng do bất đồng quan điểm,
đã hàn gắn nhưng không kết quả, vợ chồng đã ly thân nhau khoảng 04 năm nay,
không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Còn ông T1 không đến Tòa án tham gia
các phiên hòa giải, phiên tòa, cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến các tài
liệu, chứng cứ chứng minh đbảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình nên Hội
đồng xét xử chấp nhận trình bày của T, xác định hôn nhân của ông đã
mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng đã ly thân nhau, không thể hàn gắn, mục đích hôn
nhân không đạt được nên chấp nhận cho bà T ly hôn với ông T1.
[4] Về con chung: Ông 01 con chung tên Lê Nguyễn Đan T2, sinh
ngày 13/5/2010, hiện nay con đang sống với T. Khi ly hôn, T yêu cầu được
tiếp tục nuôi con, không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con đối với ông T1. Còn
ông T1 không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc nuôi con, cấp dưỡng nuôi con
chung khi ly hôn. Xét thấy, hiện nay con đang sống n định với mcũng
nguyện vọng sống chung với mẹ, vậy Hội đồng xét xử chấp nhận giao con
chung cho bà T trực tiếp nuôi. Ông T1quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà
không ai được cản trở.
Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn, xét thấy, bà T không đặt ra yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.
[5] Về tài sản chung và nợ chung, bà T xác định không có, còn ông T1 không
gửi văn bản thể hiện ý kiến của mình và không gửi c tài liệu kèm theo chứng
minh về vấn đề tài sản chung, nợ chung nên chấp nhận ý kiến của bà T.
[6] Bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
3
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 147, 227, 228 của Bộ Luật tố tụng dân sự; Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Điều
56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Nguyễn Tú T ly hôn với ông Lê Thanh T1.
- Về con chung: Buộc ông Thanh T1 tiếp tục giao con chung tên
Nguyễn Đan T2, sinh ngày 13/5/2010 cho Nguyễn T trực tiếp nuôi, không
đề cập xem xét vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với ông T1. Ông T1 quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
- Về tài sản chung, nợ chung: không có.
- Về án phí dân sự thẩm về Hôn nhân gia đình: Nguyễn T phải
nộp 300.000đ. Ngày 17 tháng 4 năm 2025, bà T đã nộp tiền tạm ứng án phí số tiền
300.000đ theo biên lai thu số 0010693 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Cà Mau, được đối trừ, bà T đã nộp đủ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bà T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông
T1 quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lê Thị Kim Oanh
4
Tải về
Bản án số 140/2025/HNGĐ-ST Bản án số 140/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 140/2025/HNGĐ-ST Bản án số 140/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất