Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mộ Đức (TAND tỉnh Quảng Ngãi) |
Số hiệu: | 14/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MỘ ĐỨC
TỈNH QUẢNG NGÃI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 14/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25-4-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Minh Vương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Văn Minh
2. Bà Nguyễn Thị Thu Dung
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Nguyễn Trọng Thành, là Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên toà: Bà Trần Thị Thu Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 04 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộ Đức xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 13/2025/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm
2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 17/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hồ Thị T
- Bị đơn: Anh Võ Thanh H
Cùng địa chỉ: Thôn C, xã Đức P, huyện M, huyện Mộ Đ, tỉnh Quảng N.
Chị T, anh H vắng mặt tại phiên tòa, nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/02/2025, bản tự khai ngày 17/02/2025,
nguyên đơn chị Hồ Thị T trình bày:
Chị và anh Võ Thanh H tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn vào năm 2005
tại Uỷ ban nhân dân xã Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi cưới thì vợ
2
chồng chị chung sống hạnh phúc; vài năm trở lại đây thì vợ chồng sống không hạnh
phúc. Nguyên nhân sống không hạnh phúc là do vợ chồng tính cách không hợp nhau,
thường xuyên cải vã. Hiện nay vợ chồng đã ly thân nhau phần ai nấy sống, không ai
quan tâm gì đến nhau; nay chị yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Mộ Đức cho chị được
ly hôn với anh Võ Thanh H.
Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Thái K, sinh ngày 27/9/2005 và Võ
Thái V, sinh ngày 30/5/2012; khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi cháu V, không yêu
cầu anh H cấp dưỡng tiền nuôi con, đối với cháu K đã thành niên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Về tài sản chung: Không có không yêu cầu tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có không yêu cầu tòa án giải quyết.
* Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn anh Võ Thanh H trình bày:
Anh và chị Hồ Thị T là vợ chồng sống không hạnh phúc, vợ chồng ly thân 4
năm nay, nay chị T yêu cầu ly hôn anh đồng ý. Do hiện nay anh có việc gia đình nên
đề nghị tòa án xét xử vắng mặt.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành của nguyên đơn,
bị đơn đúng quy định tại các Điều 70, 71 và 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
+ Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị
Hồ Thị K được ly hôn anh Võ Thanh H.
+ Giao con chung tên Võ Thái V, sinh ngày 30/5/2012 cho anh H trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng, chị T không cấp dưỡng tiền nuôi con; đối với Võ Thái K, sinh ngày
27/9/2005 đã thành niên nên không xem xét.
+ Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không cấp dưỡng cho con.
+ Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu giải quyết
+ Về nợ chung: Chị T trình bày không có.
+ Đương sự chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Tòa án thụ lý đơn khởi kiện đúng trình tự thủ tục, đúng thẩm quyền, giải quyết
vụ án trong thời hạn luật định; nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng quyền và nghĩa
vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên Tòa nguyên đơn, bị
đơn đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung
3
[2.1] Về quan hệ hôn nhân
Chị Hồ Thị T và anh Võ Thanh H kết hôn vào năm 2005 tại Uỷ ban nhân dân
xã Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, quan hệ hôn nhân chị T và anh
H là hợp pháp. Trong quá trình chung sống, giữa chị T và anh H có xảy ra mâu thuẫn,
nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau. Chị
T yêu cầu ly hôn, anh H đồng ý, điều này chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị T và anh H là
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị T yêu cầu ly hôn anh H
đồng ý là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về con chung
Chị T và anh H có 02 con chung tên Võ Thái K, sinh ngày 27/9/2005 và Võ
Thái V, sinh ngày 30/5/2012. Khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu V, đối
với cháu K đã thành niên chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết; anh H không có ý
kiến về nuôi con chung.
Tuy nhiên, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị T, anh H ly thân nhau từ năm 2021
đến nay; khi sống ly thân thì cháu Võ Thái V ở với anh H. Theo trình bày của cháu V
thì cháu có nguyện vọng được ở với anh H. Do đó, để ổn định cuộc sống và các quyền
lợi khác cho cháu V cũng như để đáp ứng theo nguyện vọng của cháu V. Căn cứ theo quy
định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử
giao cháu V cho anh H trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Đối với con chung tên Võ Thái K, sinh ngày 27/9/2005 hiện nay đã thành niên
chị T không yêu cầu, anh H không trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về cấp dưỡng cho con
Anh H không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[2.3] Về tài sản chung
Chị T trình bày không yêu cầu giải quyết, anh H không trình bày về tài sản chung
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung
Chị T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.5] Về án phí
Chị Hồ Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
[2.6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức tại phiên tòa
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các
Điều 144, 147, 228, 235, 238, 266, 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
4
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thị T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị T được ly hôn anh Võ Thanh H.
2. Về con chung: Giao con chung tên Võ Thái V, sinh ngày 30/5/2012 cho anh
H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh H không yêu cầu chị T
cấp dưỡng tiền nuôi con. Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở. Đối với con chung Võ Thái K, sinh ngày 27/9/2005 hiện nay đã thành niên
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung: Chị T, anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
4. Về nợ chung: Chị T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về án phí: Chị Hồ Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0000227 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộ
Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện Mộ Đức;
- Chi Cục THADS huyện Mộ Đức;
- UBND xã Đức Phong;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Phạm Minh Vương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm