Bản án số 14/2023/DS-ST ngày 28/02/2023 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng mua bán

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2023/DS-ST ngày 28/02/2023 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng mua bán
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 14/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TÂY NINH
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
Bản án số: 14/2023/DS-ST
Ngày: 28/02/2023
V/v Tranh chp hợp đng mua
bán
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Ngân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Thanh Nhàn;
2. Bà Trần Thị Ngoan.
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Thanh Hải- Thẩm tra viên, Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đi diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Huệ Thư - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 269/2021/TLST-DS ngày
08 tng 11 m 2021, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 04/2023/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 01 năm 2023
quyết định hoãn phiên tòa số 05/2023/QĐST-DS ngày 06 tháng 02 năm 2023, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Dương Khải T, sinh năm 1954; nơi trú: Số 12, hẻm 75,
đường C, khu phố H, phường H, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:Lê Thị T2, sinh năm 1966;
nơi trú: Ấp T, T, huyện C, tỉnh Tây Ninh (theo văn bản ủy quyền ngày
20/11/2021); có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1960; nơi đăng hộ khẩu thường
trú: Ấp T, Th, huyện C, tỉnh Tây Ninh; nơi tạm trú: Ấp B, T, huyện C, tỉnh
Tây Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/11/2021 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ông T N mối quan hệ quen biết N người thường xuyên mua
mủ cao su tại vườn của ông T, ông T và bà N không có quan hệ bà con ruột thịt.
Trong năm 2021, N mua mủ cao su của ông T. Quá trình mua bán mủ
N thiếu nợ tiền mua mủ cao su của ông T stiền 51.027.000 đồng. Đến ngày
12/10/2021 tại Công ty TNHH Cao su L (viết tắt Công ty L), N làm cam kết
nội dung hẹn chậm nhất đến ngày 03/11/2021 sẽ trả cho ông T số tiền 51.027.000
đồng, nhưng đến hẹn N không trả. Ngày 07/11/2021 ông T khởi kiện đến Tòa án
nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh, buộc N trả cho ông số tiền mua mủ
cao su 51.027.000 đồng và lãi suất chậm trả theo quy định của pháp luật. Trong quá
trình Tòa án thụ lý vụ án bà N đã trả cho ông T số tiền 11.000.000 đồng.
Ngày 06/01/2022 ông Dương Khải T đơn xin rút một phần yêu cầu khởi
kiện đối với N về số tiền 11.027.000 đồng. Ông T chỉ yêu cầu N trả cho ông
số tiền mua mủ 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng lãi suất chậm trả tính từ ngày
03/11/2021 cho đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm.
Bà T2 đại diện cho ông T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của ông T đối với
N, buộc bà N trả cho ông T số tiền nợ mua mủ cao su là 40.000.000 (bốn mươi
triệu) đồng i suất chậm trả đối với số tiền theo yêu cầu tính từ ngày
04/11/2021 cho đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm. Ông T rút một phần yêu cầu khởi
kiện đối với bà N về số tiền 11.027.000 đồng.
Ngoài khoản n mua mủ cao su 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng, N
không còn nợ ông T khoản tiền nào khác.
Ông T thuộc trường hợp được miễn nộp tạm ứng án pán phí đề nghị
Tòa án xem xét theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Nguyễn Thị Kim N trình bày:
ông T mối quan hệ quen biết thông qua việc mua bán mủ cao su,
không mối quan hệ con ruột thịt; thừa nhận có lập bảng cam kết tại Công
ty L nội dung còn nợ lại của ông T tiền mua mủ cao su 51.027.000 đồng,
tên “N” vào mục đại diện bên A, ông Trần T3 nhân viên công ty L tên
chứng kiến. Trong quá trình giải quyết vụ án đã trả cho ông T được 11.000.000
đồng, còn nợ lại 40.000.000 đồng. Bà đồng ý trả cho ông T số tiền 40.000.000 đồng
theo yêu cầu khởi kiện của ông T, xin không trả lãi do hiện nay kinh doanh đang
gặp khó khăn, bà không có thu nhập. Thuc trường hợp được miễn nộp tạm ứng
án phí và án phí đề nghị Tòa án xem xét.
Tại phiên tòa:
3
Ông Dương Khải T, Thị T2, bà Nguyễn Thị Kim N vắng mặt nên
không có lời khai, lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh phát biểu
ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký, Hội
đồng xét xử, đương sự tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân s
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; Nguyễn Thị Kim N đã được niêm
yết các văn bản tố tụng giấy triệu tập hợp lệ vắng mặt tại phiên tòa không
do là tự từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt bà N.
Về nội dung vụ án:
Căn cứ Điều 357, 430, 440, 468 của Bộ luật dân sự 2015; Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 14
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án; đề nghị Hội đồng xét xử:
- Đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của ông Dương Khải T đối
với yêu cầu Nguyễn Thị Kim N trả cho ông T số tiền 11.027.000 đồng.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông ơng Khải T vviệc
yêu cầu bà Nguyễn Thị Kim N trả cho ông T số tiền nợ mua mủ cao su
40.000.000 đồng số tiền lãi suất chậm trả theo quy định của pháp luật tính từ
ngày 04/11/2021 cho đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm.
Về án phí: Ông Dương Khải T không phải chịu án phí. Nguyễn Thị Kim
N được miễn án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền quan hệ tranh chấp: Ông Dương Khải T nộp đơn khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Nguyễn Thị Kim N nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú tại Ấp T, Th, huyện C, tỉnh Tây Ninh, nơi trú cuối cùng Ấp B,
T, huyện C, tỉnh Tây Ninh trả cho ông số tiền mua mủ cao su 40.000.000 (bốn
mươi triệu) đồng và lãi suất chậm trả tính từ ngày 04/11/2021 cho đến ngày Tòa án
xét xử sơ thẩm, đây là “Tranh chấp về hợp đồng mua bán”, theo quy định tại khoản
3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây
Ninh thụ lý, giải quyết đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định tại điểm a khoản
1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
[2] Về t tụng: Nguyên đơn vắng mặt, người đại diện theo y quyền của
nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; b đơn Nguyễn Thị Kim N đã được
niêm yết giấy triệu tập các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa
lần thứ 2. Căn cứ vào quy định tại điển b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T, bà T2, bà N.
[3] Về nội dụng:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
[3.1] Xét vhợp đồng mua bán m cao su yêu cầu của nguyên đơn buộc
bị đơn trả số 40.000.000 đồng thấy rằng:
Nguyên đơn ông Dương Khải T khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền mua m
cao su 40.000.000 (bốn ơi triệu) đồng lãi suất chậm trả tính từ ngày
04/11/2021 cho đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm, cung cấp chứng cứ chứng minh là
“Bảng cam kết” lập ngày 12/10/2021 tại Công ty L. Quá trình giải quyết vụ án bà N
lời khai, lời trình bày tại Tòa án thừa nhận bà ông T quan hệ mua bán mủ
cao su đã nhiều năm. Đến ngày 12/10/2021, tại Công ty L lập bảng cam kết nội
dung chốt lại còn nợ lại của ông T tiền mua bán mủ 51.027.000 đồng, tên
“Nvào mục đại diện bên A. Trong quá trình giải quyết vụ án bà đã trả cho ông T
được số tiền 11.000.000 đồng. đồng ý trả cho ông T số tiền 40.000.000 (bốn
mươi triệu) đồng theo yêu cầu khởi kiện của ông T, xin không trả lãi do hiện nay
việc kinh doanh đang gặp khó khăn, bà không có thu nhập. Như vậy có sự thật mua
bán m cao su giữa ông T N cũng như việc N còn nợ lại ông T số tiền
mua mủ cao su 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng. Theo Bảng cam kết N hứa
hẹn chậm nhất ngày 03/11/2021 thanh toán tiền mặt cho ông T, đến hẹn N
không trả vi phạm nghĩa vụ trả tiền theo quy định tại Điều 440 của Bluật n
sự. Ông T nộp đơn khởi kiện buộc N trả số tiền mua mủ cao su 40.000.000 (bốn
mươi triệu) đồng là có căn cứ.
Ông T đơn rút mt phần yêu cầu khởi kiện về việc buộc N trả số tiền
11.027.000 (mười một triệu không trăm hai mươi bảy nghìn) đồng (bút lục 38), Hội
đồng xét xử đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của ông T đối với yêu cầu
buộc bà N trả số tiền 11.027.000 đồng.
[3.2] Xét vyêu cầu nh lãi chậm trả/số tiền chậm trả của nguyên đơn thấy
rằng:
Theo “Bảng cam kếtthhiện thời hạn thanh toán cuối cùng đối với số tiền
mua mủ cao su 51.027.000 đồng ngày 03/11/2021, nhưng bà N không thanh toán
theo cam kết nên vi phạm nghĩa trả tiền theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật
Dân sự; có căn cứ chấp nhận yêu cầu tính lãi của nguyên đơn, mức lãi suất áp dụng
5
10%/năm tương đương 0,83%/tháng/số tiền chậm trả tính từ ngày 04/11/2021
cho đến ngày Tòa án xét xử thẩm, theo quy định tại Điều 357, 468 của Bộ luật
Dân sự.
Như vậy lãi suất ông T được hưởng là:
(40.000.000 đồng x 0,83%) x 15 tháng 24 ngày = 5.245.000 đồng.
Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.
Từ những nhận định trên căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
[4] Về án phí, chi phí tố tụng khác: Do yêu cầu khởi kiện của ông T được chấp
nhận nên ông T không phải chịu án phí. Bà Nguyễn Thị Kim N là người cao tuổi và
có đơn xin miễn án phí nên thuộc trường hợp được miễn nộp án phí
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 357, 430, 440, 468 của Bộ luật Dân sự; khoản 1 điều
244, điểm b khoản 2 Điều 227, điểm b khoản 1 Điều 228, Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao; điển đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của ông Dương Khải T đối
với yêu cầu Nguyễn Thị Kim N trả cho ông T số tiền 11.027.000 (mười một
triệu không trăm hai mươi bảy nghìn) đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Dương Khải T về Tranh chấp hợp
đồng mua bán đối với Nguyễn Th Kim N.
Buộc Nguyễn Thị Kim N trả cho ông Dương Khải T số tiền 45.245.000
(bốn mươi lăm triệu hai trăm bốn mươi lăm nghìn) đồng (trong đó 40.000.000
đồng tiền nợ gốc và 5.245.000 đồng tiền lãi chậm trả).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các hợp cơ quan thi hành án
quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của B luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Dương Khải T không phải chịu án phí.
6
Nguyễn Th Kim N thuộc trường hợp được miễn nộp án phí.
3. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án lên Tòa án
nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Các đương sự
vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&TĐKT tòa án tnh TN;
- Lưu trữ tại TANDH Châu Thành;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(đã ký)
Nguyễn Thị Kim Ngân
Tải về
Bản án số 14/2023/DS-ST Bản án số 14/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất