Bản án số 137/2024/HNGĐ-ST ngày 11/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 137/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 137/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 137/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 137/2024/HNGĐ-ST ngày 11/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 137/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/10/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị T xin ly hôn anh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH ĐẠI
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 137/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 11/10/2024
Về việc tranh chấp “Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Long Hồ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Hiếu;
2. Ông Võ Minh Quang.
- Thư ký phiên Tòa: Ông Lê Minh Trọng là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre tham
gia phiên toà: Ông Huỳnh Vĩnh Thái – Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại,
tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 391/2024/TLST–HNGĐ
ngày 02 tháng 8 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 243/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9
năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 192/2024/QĐST- HNGĐ ngày 25
tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích T, sinh năm 2000 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Q, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre.
Chị T vắng mặt và có Đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề ngày 05/9/2024.
Bị đơn: Anh Đinh Hữu T1, sinh năm 1994 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Q, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn xin ly hôn đề ngày 16/7/2024, bản tự khai ngày 19/8/2024 và
các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Bích T trình bày như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh T1 tự nguyện tiến tới hôn nhân trên
tinh thần tự nguyện, cưới nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T,
huyện B vào năm 2019. Thời gian đầu sống chung có hạnh phúc nhưng đến
tháng 01/2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan
điểm sống, dẫn đến thường xuyên cự cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung
và anh chị đã ly thân từ tháng 01/2024 cho đến nay, mỗi người một cuộc sống
riêng, không ai quan tâm ai. Nay, thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên chị
yêu cầu Tòa án cho ly hôn với anh T1.
- Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng anh chị có 01 con chung
tên là Đinh Bảo N, sinh ngày 02/12/2019. Khi ly hôn chị T yêu cầu nuôi 01 con
chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
- Về nợ chung: Không có.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Bình Đại đã
tống đạt hợp lệ cho anh Đinh Hữu T1 các văn bản tố tụng nhưng anh T1 vắng
mặt không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải cũng như phiên tòa xét xử vụ án mặc dù anh vẫn còn sinh
sống tại địa phương nên Tòa án không thu thập được lời khai của anh Đinh Hữu
T1.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu
ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Đối với Thẩm phán có chấp hành tốt
theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thực hiện
đúng các nguyên tắc do pháp luật quy định. Đối với những người tham gia tố
tụng thì nguyên đơn chấp hành tốt, bị đơn vắng mặt không lý do là vi phạm
nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 119
Luật hôn nhân và gia đình năm 2019; Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị
Bích T đối với anh Đinh Hữu T1.
- Về con chung: Giao con chung tên Đinh Bảo N, sinh ngày 02/12/2019
cho chị Nguyễn Thị Bích T được nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện chị
Nguyễn Thị Bích T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị T khai tự thỏa thuận nên không xét đến.
- Về nợ chung: Chị T khai không có, nên không xét đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của Đại
diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Thị Bích T khởi kiện yêu
cầu xin ly hôn với anh Đinh Hữu T1. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp trong
vụ án này được xác định là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2019.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Đinh Hữu T1 có đăng ký
thường trú và hiện đang sinh sống tại ấp Q, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre. Căn cứ
theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm của Tòa án nhân dân
huyện Bình Đại.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Đinh Hữu T1 đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do.
Chị Nguyễn Thị Bích T vắng mặt và có Đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề
ngày 05/9/2024. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người
tham gia tố tụng là phù hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228,
Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh T1 cưới nhau vào năm 2019 trên
tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B,
4
tỉnh Bến Tre theo Giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 23/8/2019 theo đúng quy
định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh T1 được công nhận
hợp pháp.
Nay, chị T yêu cầu ly hôn anh T1 vắng mặt nên không có lời khai. Hội
đồng xét xử xét thấy: Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cũng như
lời khai của chị T trong quá trình giải quyết vụ án, đều xác định được cuộc sống
vợ chồng của anh chị đã phát sinh mâu thuẫn từ tháng 01/2024, nguyên nhân do
vợ chồng không cùng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, dẫn đến
vợ chồng thường xuyên cự cãi nên anh chị đã ly thân từ tháng 01/2024 cho đến
nay, mỗi người đã có một cuộc sống riêng, không ai quan tâm đến ai.
Toà án đã tiến hành mời chị T và anh T1 để hoà giải, nhằm cho các bên có
cơ hội hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh T1 vẫn vắng mặt không lý do, điều
đó cho thấy anh T1 đã không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này.
Vậy, có cơ sở để Hội đồng xét xử xác định giữa chị T và anh T1 đã không
còn quan tâm, chăm sóc đến cuộc sống của nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện
các công việc trong gia đình. Điều đó cũng chứng tỏ hôn nhân của anh chị đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị T là có căn cứ và phù hợp
theo quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2019 nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về con chung: Trong quá trình sống chung giữa chị T và anh T1 có 01
con chung tên là Đinh Bảo N, sinh ngày 02/12/2019. Khi ly hôn, chị T yêu cầu
được nuôi con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử xét thấy: Từ khi ly thân đến nay, chị T nuôi con chung vẫn
phát triển bình thường, các cháu được học tập đầy đủ. Do đó, nhằm để ổn định
về tinh thần, quyền lợi về mọi mặt của con chung nên để chị T được tiếp tục
nuôi con chung là phù hợp điều kiện, hoàn cảnh và phù hợp quy định tại Điều 81
Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Bích T khai tự thỏa thuận nên không
xét đến.
[7] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bích T khai không có nên không xét
đến.
[8] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
5
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chị Nguyễn Thị Bích T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 14 Điều 3, các Điều 51, 56, 57, 59, 81, 82, 83, 84, 119
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2019;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2
Điều 227, Điều 228, Điều 238; khoản 4 Điều 147, Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị
Bích T đối với anh Đinh Hữu T1. Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Bích T và
anh Đinh Hữu T1.
Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Bích T và anh Đinh Hữu T1 theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân
xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre chấm dứt kể từ ngày Bản án của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
2. Về nuôi con chung:
Giao con chung Đinh Bảo N, sinh ngày 02/12/2019 cho chị Nguyễn Thị
Bích T trực tiếp nuôi dưỡng.
Ghi nhận sự tự nguyện chị Nguyễn Thị Bích T không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con.
Anh Đinh Hữu T1 không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Chị Nguyễn Thị Bích T trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
không được cản trở anh Đinh Hữu T1 trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục
con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được
quy định tại khoản 5 Điều 84, Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có
thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, đồng thời theo yêu cầu của
6
chị T, anh T1, Tòa án có thể quyết định thay đổi người nuôi con và thay đổi yêu
cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Bích T khai tự thỏa thuận nên không
xét đến.
4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bích T khai không có nên không xét đến.
5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:
Chị Nguyễn Thị Bích T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp là 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0001954 ngày 16 tháng 7 năm
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Vậy, chị
Nguyễn Thị Bích T đã nộp đủ án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
luật thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Bích T, anh Đinh Hữu T1 vắng
mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre (Phòng KTNV&THA);
- VKSND huyện Bình Đại;
- Chi cục THADS huyện Bình Đại;
- UBND xã Thạnh Trị;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phạm Long Hồ
Tải về
Bản án số 137/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 137/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm