Bản án số 135/2024/HNGĐ-ST ngày 11/10/2024 của TAND huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 135/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 135/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 135/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 135/2024/HNGĐ-ST ngày 11/10/2024 của TAND huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Nghĩa Hưng (TAND tỉnh Nam Định) |
Số hiệu: | 135/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/10/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cuộc hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn K và chị Trần Mai H vào tháng 6 năm 2020 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã N là một hôn nhân tự do, tiến bộ và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chống bất đồng về quan điểm không hiểu nhau. Đến tháng 8/2023 thì vợ chồng anh K chị H sống ly thân từ đó cho đến nay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGHĨA HƯNG
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 135/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 11 - 10 - 2024.
V/v ly hôn giữa anh K và chị H.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Văn Chủng.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Bà Dương Thị Vui.
2. Ông Lê Văn Chỉnh.
- Thư ký phiên toà: Ông Vũ Tuấn Tú – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Nghĩa Hưng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Hưng tham gia phiên tòa:
Bà Hoàng Thị Hằng – Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nghĩa Hưng
mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 108/2024/TLST - HNGĐ
ngày 17 tháng 7 năm 2024. Về tranh chấp xin ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 64/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2024 và quyết định
hoãn phiên tòa số: 38/2024/QĐST - HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2024 giữa các
đương sự:
+ Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn K, sinh năm 1996;
Địa chỉ: Xóm B, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định.
+ Bị đơn: Chị Trần Mai H, sinh năm 1999;
Địa chỉ: Xóm B, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định.
Tại phiên tòa vắng mặt anh K, chị H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại phiên toà hôm nay anh Nguyễn Văn K vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử
vắng mặt. Trong đơn khởi kiện và lời khai của anh Nguyễn Văn K trong quá trình
giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa thể hiện: Anh kết hôn với chị Trần Mai H
vào tháng 6/2020 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện N,
tỉnh Nam Định. Sau khi kết hôn vợ chồng vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến
năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng
về quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân dẫn đến mâu
2
thuẫn ngày càng trầm trọng. Đến tháng 8/2023 thì chị H về nhà mẹ đẻ tại Đ, xã N,
huyện N, tỉnh Nam Định để ở. Vợ chồng anh sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay
anh xác định tình cảm giữa anh và chị H không còn, cuộc sống hôn nhân không
hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh đề nghị Tòa án nhân dân
huyện Nghĩa Hưng xem xét giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trần Mai H.
Về con chung: Giữa anh và chị H có một con chung là cháu Nguyễn An N,
sinh ngày 18/11/2020. Hiện cháu N đang do chị H chăm sóc nuôi dưỡng. Ly hôn
anh để chị H trực tiếp nuôi cháu N và anh sẽ đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung
cùng chị H mỗi tháng là 2.000.000 đồng kể từ khi vợ chồng ly hôn cho đến khi con
trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về án phí anh đề nghị giải quyết theo quy định.
Tại phiên toà hôm nay chị Trần Mai H vắng mặt. Trong quá trình giải quyết
vụ án Tòa án đã tống đạt đầy đủ những văn bản tố tụng của Tòa án cho chị Trần
Mai H nhưng chị H không có quan điểm về việc giải quyết vụ án.
Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến xét xử tại
phiên toà hôm nay Thẩm phán thụ lý giải quyết cũng như Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điều 56, 81, 82 và 83 Luật
hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Điều 6 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Q: Xử ly hôn giữa anh Nguyễn Văn K và chị Trần Mai H;
Về con chung: Giao cháu Nguyễn An N, sinh ngày 18/11/2020 cho chị H trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng. anh K phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H
mỗi tháng là 2.000.000 đồng kể từ tháng 10/2024 cho đến khi con trưởng thành, đủ
18 tuổi; Về án phí dân sự sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con: anh K phải nộp
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào lời trình bày của đương sự và căn cứ vào kết quả tranh luận tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn K và chị Trần Mai H đều cư trú tại huyện
N, tỉnh Nam Định. Nay anh Nguyễn Văn K xin ly hôn chị Trần Mai H thì Tòa án
nhân dân huyện Nghĩa Hưng thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
3
Tại phiên tòa hôm nay anh Nguyễn Văn K vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử
vắng mặt. Vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh K là phù hợp với khoản 1
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa hôm nay chị Trần Mai H vắng mặt nhưng chị H nhưng chị H đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý
do. Vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H là phù hợp với khoản 3 Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn K và chị Trần Mai H
vào tháng 6 năm 2020 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã N là một
hôn nhân tự do, tiến bộ và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Sau khi
kết hôn vợ chồng vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chống bất đồng về quan điểm không hiểu nhau. Đến
tháng 8/2023 thì vợ chồng anh K chị H sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay anh K
xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Nghĩa Hưng giải quyết vợ chồng được ly hôn. Phía chị H không có quan điểm về
việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa đề nghị xử ly hôn
giữa anh K và chị H.
Hội đồng xét xử thấy: Trên thực tế mâu thuẫn vợ chồng giữa anh K và chị H
đã kéo dài và ngày một trầm trọng, hôn nhân đã tan vỡ, nay anh K xin ly hôn chị H
nên chấp nhận là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Anh Nguyễn Văn K và chị Trần Mai H có một con chung
là cháu Nguyễn An N, sinh ngày 18/11/2020. Hiện cháu N đang do chị H chăm sóc
nuôi dưỡng. Ly hôn anh K để chị H trực tiếp nuôi cháu N và anh sẽ đóng góp cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị H mỗi tháng là 2.000.000 đồng kể từ khi vợ chồng
ly hôn cho đến khi con trưởng thành, đủ 18 tuổi. Phía chị H không có quan điểm về
việc giải quyết vụ án.
Hội đồng xét xử thấy: Hiện cháu N đang do chị H chăm sóc nuôi dưỡng. Mặt
khác cháu N còn nhỏ cần sự chăm sóc của mẹ, vì vậy giao cháu N cho chị H chăm
sóc nuôi dưỡng là phù hợp.
Về việc cấp dưỡng nuôi con: Anh Khoa tự nguyện đóng góp cấp dưỡng nuôi
con chung cùng chị H mỗi tháng là 2.000.000 đồng kể từ khi vợ chồng ly hôn cho
đến khi con trưởng thành, đủ 18 tuổi. Thấy nguyện vọng của anh K là hoàn toàn tự
nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên chấp
nhận.
[4] Về tài sản chung vợ chồng: Anh Nguyễn Văn K không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con anh Nguyễn Văn
K phải nộp theo quy định của pháp luật.
[6] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Hưng là phù hợp.

4
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 6 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
1 - Xử ly hôn giữa anh Nguyễn Văn K và chị Trần Mai H.
2 - Về con chung: Giao cháu Nguyễn An N, sinh ngày 18/11/2020 cho chị
Trần Mai H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng (hiện cháu N đang do chị H chăm sóc
nuôi dưỡng). Anh Nguyễn Văn K phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng
chị H mỗi tháng là 2.000.000 đồng kể từ tháng 10/2024 cho đến khi con trưởng
thành, đủ 18 tuổi. Không ai được ngăn cản quyền chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng
và thăm nom con chung.
3 - Án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm anh Nguyễn Văn K phải nộp 300.000 đồng.
Án phí cấp dưỡng nuôi con anh Nguyễn Văn K phải nộp 300.000 đồng.
Tổng số tiền án phí anh K phải nộp là 600.000 đồng nhưng được trừ vào số
tiền tạm ứng án phí chị anh K đã nộp theo biên lai số 0001439 ngày 17/7/2024 tại
Chi cục thi hành án dân sự huyện Nghĩa Hưng, anh K còn phải nộp 300.000 đồng.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt anh K, chị H. Báo cho người vắng mặt có
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân Tỉnh.
- VKSND huyện.
- THADS huyện.
- UBND xã N.
- Các đương sự.
- Lưu án văn
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Phạm Văn Chủng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm