Bản án số 1302/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1302/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 1302/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 1302/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị Thanh H có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần V số tiền 646.111.202 đồng; trong đó tiền nợ gốc 263.935.292 đồng, tiền lãi trong hạn 8.997.714 đồng, tiền lãi quá hạn 373.178.169 đồng...
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
KHU VC 2
Độc lp T do Hnh phúc
THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 1302/2025/DS-ST
Ngày: 29/9/2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thị Hiền Lũy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Hoàng Chinh
2. Bà Nguyễn Thị Tường Thư
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Quốc Phong - Kiểm sát viên.
Thư phiên tòa: Trần Thị Ngọc Hoa - Thư Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai Vụ án dân s thụ số
2377/2024/TLST-DS ngày 08 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1486/2025/QĐXXST-DS
ngày 12 tháng 8 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 2539/2025/QĐST-DS
ngày 05 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần V
Trụ sở: số H đường L, phường Đ, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền:Nguyễn Thị Thùy T, sinh năm 2002
Địa chỉ: Tầng A Tòa nhà A, số I đường C, phường B, Thành phố Hồ Chí
Minh (có mặt).
Bị đơn:Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm 1987
Địa chỉ: số nhà E đường Đ, Khu phố F, phường P, Thành phố Hồ Chí Minh
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Ngân hàng thương mại cổ
phần V lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền ông Huỳnh Ngọc T1,
Nguyễn Thị Thùy T:
2
Ngày 09/8/2023, Ngân hàng thương mại cổ phần V (tên viết tắt V1) nhận
được hđề nghvay vốn của Nguyễn Thị Thanh H theo Giấy đăng
kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm, mở và sử dụng tài khoản thanh
toán dịch vngân hàng Đ. Sau khi xem xét hồ vay vốn của H, ngày
26/8/2023 V1 đồng ý hợp đồng cấp thẻ tín dụng cho H với hạn mức
526.310.160 đồng, thời hạn 60 tháng kể từ ngày giải ngân 26/8/2023, ngày kết
thúc thời hạn vay ngày 15/8/2028, mục đích vay phục vụ nhu cầu đời sống.
Lãi suất 35,20%/năm, biên độ điều chỉnh tối đa 23%/năm.
Ngày 26/8/2023 ngân hàng đã giải ngân cho bà H qua thẻ tín dụng, bà H đã
nhận tiền vay nhưng không thanh toán theo đúng quy định.
Do bà H vi phạm phương thức và thời hạn thanh toán nên Ngân hàng nhiều
lần gửi thông báo cho H yêu cầu thanh toán trước hạn nhưng H không
thực hiện.
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bà H thanh toán cho ngân hàng số
tiền 318.113.900 đồng, gồm 262.374.868 đông nợ gốc 55.739.032 đồng nợ
lãi.
vậy ngân hàng yêu cầu bà H thanh toán số tiền 646.111.202 đồng, trong
đó nợ gốc 263.935.292 đồng, tiền lãi trong hạn 8.997.741 đồng (từ ngày
26/8/2023 đến ngày 14/9/2023), tiền lãi quá hạn 373.178.169 đồng (từ ngày
15/9/2023 đến ngày 29/9/2025).
Tại bản tự khai ngày 13/9/2024, bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh H trình bày:
Ngày 09/8/2023 liên hệ V1 đề nghvay tiền. Đến ngày 26/8/2023
ngân hàng giải ngân cho số tiền vay 526.310.160 đồng. Sau khi vay kinh tế
khó khăn nên chưa khả năng thanh toán. đồng ý trả nợ theo yêu cầu
của V1 nhưng đề nghị gia hạn về thời gian.
Nguyễn Thị Thanh H vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Tại phiên tòa, người đại diện theo y quyền của nguyên đơn vắng mặt
nhưng đơn yêu cầu xét xử vắng mặt giữ nguyên các yêu cầu, ý kiến đã
trình bày. Bị đơn đã được Tòa án tống đt hp l quyết định đưa vụ án ra xét x,
quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x
nghị án, Tòa án đã thực hiện các trình tự, thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật
tố tụng n sự năm 2015, đảm bảo cho các đương sự các quyền nghĩa vụ
khi tham gia tố tụng.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn; bà Nguyễn Thị Thanh H nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng
thương mại cổ phần V số tiền 646.111.202 đồng, trong đó nợ gốc 263.935.292
3
đồng, tiền lãi trong hạn 8.997.292 đồng, tiền lãi quá hạn 373.178.169 đồng
thanh toán tiền lãi phát sinh kể từ ngày 30/9/2025 cho đến khi H thanh toán
xong khoản nợ cho Ngân hàng theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ ván được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan
điểm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản” theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015,
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[1.2] Thẩm quyền giải quyết: Do bị đơn trú tại phường P nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ
Chí Minh theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình giải quyết vụ án, đại
diện nguyên đơn đã tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải theo đúng quy định. Tuy nhiên do bận công việc nên
đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn, đã được triệu tập tham
gia phiên tòa ngày 05/9/2025 nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xphải hoãn
phiên tòa. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tiếp tục triệu tập bị đơn tham gia phiên
tòa lần thứ hai nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. vậy Hội đồng xét xử căn cứ
Khoản 2 Điều 227 Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xét
xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung: Căn cứ lời khai của nguyên đơn c tài liệu, chứng cứ
do nguyên đơn cung cấp sở xác định nguyên đơn bị đơn quan hệ
giao dịch vay tài sản nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở xem xét.
[2.1] Xét lời khai của nguyên đơn phù hợp với lời khai của bị đơn và Giấy
đăng kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm, mở sử dụng tài
khoản thanh toán dịch vụ ngân hàng Đ1 DSA/VN0010325/2023 ngày
26/8/2023 nên có căn cứ xác định ngày 26/8/2023 nguyên đơn và bị đơn có phát
sinh giao dịch vay tài sản. Thỏa thuận số tiền vay 526.310.160 đồng, thời hạn 60
tháng, lãi suất 35,20%/năm, biên độ điều chỉnh tối đa 23%/năm.
Thực hiện hợp đồng, nguyên đơn đã giải ngân tiền vay cho bị đơn bằng
hình thức chuyển tiền vào thẻ tín dụng của bị đơn. Sau khi nhận thẻ sử dụng
tiền vay, nguyên đơn thừa nhận đến nay H đã thanh toán cho ngân hàng số
tiền 318.113.900 đồng, gồm 262.374.868 đồng nợ gốc 55.739.032 đồng nợ
lãi nên còn nợ nguyên đơn số tiền gốc 263.935.292 đồng và tiền lãi từ ngày
26/8/2023 đến ngày 29/9/2025 382.175.910 đồng, gồm lãi trong hạn
8.997.741 đồng và lãi quá hạn 373.178.169 đồng.
4
[2.2] Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, ngày 13/9/20124 bị đơn đã viết bản
tự khai xác nhận vay tiền của nguyên đơn nhưng chưa khả năng thanh
toán. Sau đó bị đơn không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, không giao nộp chng c chứng
minh v việc đã thanh toán đầy đủ tiền vay cho nguyên đơn. vậy Hội đồng
xét xử căn cứ lời khai của phía nguyên đơn, phù hợp với lời khai của bị đơn
các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để xem xét và chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phù hợp,
đúng quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] n phí dân sự thẩm: Bị đơn phải chịu án phí do yêu cầu của nguyên
đơn được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều
39; Điều 147; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều 271 Khoản 1 Điều 273 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 463; Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 3, Điều 100, Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014).
1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần V về việc Tranh
chp hợp đồng vay tài sảnđối với bà Nguyễn Thị Thanh H;
Nguyễn Thị Thanh H trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương
mại cổ phần V số tiền 646.111.202 (sáu trăm bốn mươi sáu triệu một trăm mười
một ngàn hai trăm lẻ hai) đồng; trong đó tiền nợ gốc 263.935.292 đồng, tiền lãi
trong hạn 8.997.714 đồng, tiền lãi quá hạn 373.178.169 đồng.
Về lãi suất: Bà Nguyễn Thị Thanh H phải chịu tiền lãi phát sinh trên số tiền
chưa thanh toán tính từ ngày 30/9/2025 cho đến khi thanh toán toàn bộ số tiền nợ
theo lãi suất hai bên thỏa thuận tại Giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không
tài sản bảo đảm đã ký ngày 26/8/2023.
2. n phí dân sự sơ thẩm:
Nguyễn Thị Thanh H phải chịu 29.844.448 (hai mươi chín triệu tám
trăm bốn mươi bốn ngàn bốn trăm bốn mươi tám) đồng, nộp tại Thi hành án dân
sự Thành phố H.
5
Ngân hàng thương mại cổ phần V được nhận lại 14.278.734 (ời bốn
triệu hai trăm bảy mươi tám ngàn bảy trăm ba mươi bốn) đồng tiền tạm ng án
phí theo biên lai thu số 0026914 ngày 17/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Thủ Đức, Thành phố HChí Minh, nay Phòng Thi hành án dân sự
Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền và thời hạn kháng cáo, kháng nghị:
Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt tại phiên a được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Viện kiểm sát nhân n Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh quyền
kháng nghị trong thời hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh có quyền kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hánh án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và Điều 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014)”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP. HCM;
- VKSND KV2 - TP. HCM;
- THADS TP. HCM;
- Đương sự;
- Lưu: VP, Hồ sơ.
Cao Thị Hiền Lũy
Tải về
Bản án số 1302/2025/DS-ST Bản án số 1302/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1302/2025/DS-ST Bản án số 1302/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất