Bản án số 129/2024/DS-ST ngày 04/10/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 129/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 129/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 129/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 129/2024/DS-ST ngày 04/10/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 129/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | L1 và N liên đới trả cho L số tiền 300.000.000 đồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Minh Hiền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Tống Nê
2. Ông Trần Văn Tiền
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Phạm Thị Minh Thư – Thư ký
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre tham
gia phiên tòa: Bà Trần Hiền Diệu – Kiểm sát viên
Vào ngày 04 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre, xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số:
326/2024/TLST- DS ngày 15/7/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”,
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 8
năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 259/2024/QĐST-DS ngày 05 tháng 9
năm 2024; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số: 270/2024/QĐST-DS ngày 23 tháng
9 năm 2024 giữa:
Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị L, sinh năm 1980; Trú tại: Ấp P, xã T, huyện V,
tỉnh Vĩnh Long.
Đại diện theo ủy quyền của bà L: Ông Trần Văn A, sinh năm 1961; Địa chỉ:
Ấp P, thị trấn V, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. (Có mặt)
Bị đơn: Bà Nguyễn Phước L1, sinh năm 1958 và ông Cao Thành N, sinh
năm 1993; Trú tại: Số B, ấp Q, xã Q, huyện C, tỉnh Bến Tre. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản khai ý kiến, biên bản xác minh ngày 28/8/2024,
biên bản hòa giải và tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình
bày:
Vào năm 2023, bà Đoàn Thị L có cho ông Cao Thành N vay số tiền
500.000.000 đồng để ông N đáo hạn ngân hàng. Do ông N mất khả năng chi trả
nên mẹ của ông N là bà Nguyễn Phước L1 đã thoả thuận với bà L để giải quyết nợ
vay. Tại biên bản làm việc ngày 15/5/2023, tại Ngân hàng S – Phòng Giao dịch
huyện V, bà L1 cam kết sẽ cùng với ông N trả nợ vay cho bà L và bà L1 đã trả cho
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 129/2024/DS-ST
Ngày: 04-10-2024
V/v:“Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
bà L được số tiền 200.000.000 đồng. Số tiền 300.000.000 đồng còn lại bà L1 cam
kết sẽ trả hết sau khi bán được đất. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, bà L1 và ông
N không thực hiện việc trả nợ cho bà L.
Bà Đoàn Thị L khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Phước L1 và ông Cao Thành N
liên đới trả số tiền còn nợ là 300.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi
Theo biên bản làm việc ngày 23/9/2024, ông Cao Thành N trình bày:
Thừa nhận có vay của bà Đoàn Thị L tổng số tiền là 500.000.000 đồng. Do
làm ăn gặp khó khăn nên đến thời điểm hiện tại ông N chưa trả được hết số tiền
vay của bà L. Ngày 15/5/2023, bà Đoàn Thị L và mẹ của ông N là bà Nguyễn
Phước L1 có lập biên bản làm việc tại Ngân hàng S – Phòng giao dịch huyện V với
nội dung bà L1 cam kết cùng với ông N sẽ trả nợ cho bà L. Đến thời điểm hiện tại
đã trả được cho bà L số tiền 200.000.000 đồng. Ông N đồng ý cùng với bà L1 liên
đới trả cho bà L số tiền 300.000.000 đồng như bà L yêu cầu. Vì lý do sức khỏe
không đảm bảo nên bà L1 không đến Tòa án để làm việc được.
Bà Nguyễn Phước L1 vắng mặt, không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký và nguyên đơn đã tuân thủ theo quy định của
pháp luật. Bị đơn không không tuân thủ theo quy định của pháp luật tố tụng.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn
Thị L, buộc bà Nguyễn Phước L1 và ông Cao Thành N có nghĩa vụ liên đới trả cho
bà Đoàn Thị L số tiền 300.000.000 đồng; ghi nhận bà L không yêu cầu tính lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, Nguyễn Phước L1 vắng mặt trong suốt
quá trình tố tụng, tại phiên toà bà Nguyễn Phước L1 có đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt, ông Cao Thành N vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai không có lý do chính
đáng. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà L1, ông N là phù hợp quy định tại Điều
227; 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án dân sự về
việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn bà Nguyễn Phước
L1 và ông Cao Thành N có nơi cư trú tại: Số B, ấp Q, xã Q, huyện C, tỉnh Bến Tre
nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến
Tre theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự 2015.
[3] Về nội dung vụ án: Bà Đoàn Thị L khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Phước
L1 và ông Cao Thành N liên đới trả số tiền còn nợ là 300.000.000 đồng, không yêu
cầu tính lãi. Ông Cao Thành N đồng ý cùng bà Nguyễn Phước L1 liên đới trả số
tiền 300.000.000 đồng cho bà L; bà L1 vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng tại
Tòa án không có lời trình bày.
3
[4] Hội đồng xét xử xét thấy: Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, nguyên
đơn cung cấp bản chính biên bản làm việc ngày 15/5/2023; sao kê việc chuyển
khoản của ngân hàng, bản chụp nội dung tin nhắn cho mượn tiền. Ông Cao Thành
N thừa nhận có mượn của bà Đoàn Thị L số tiền 500.000.000 đồng, hiện đã trả cho
bà L được số tiền 200.000.000 đồng. Bà L xác nhận ông N và bà L1 đã trả cho bà
L được số tiền 200.000.000 đồng. Đây là chứng cứ không phải chứng minh theo
quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án đã tống đạt hợp lệ
cho bị đơn thông báo thụ lý vụ án, Thông báo các phiên họp công khai chứng cứ và
hòa giải, bản photo biên bản làm việc ngày 15/5/2023. Bà Nguyễn Phước L1 vắng
trong suốt quá trình tố tụng, không có lời trình bày và ý kiến phản hồi đối với yêu
cầu khởi kiện và chứng cứ của nguyên đơn cung cấp. Điều này cho thấy bà L1 đã
mặc nhiên thừa nhận việc giữa bà L1 với bà L có lập biên bản làm việc với nội
dung cam kết cùng với ông N trả nợ cho bà L. Do đó, có căn cứ để xác định bà
Nguyễn Phước L1 và ông Cao Thành N còn nợ lại bà Đoàn Thị L số tiền
300.000.000 đồng. Từ những căn cứ nên trên, Hội đồng xét xử xét thấy có đủ cơ sở
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn Thị L, buộc bà Nguyễn Phước L1 và ông
Cao Thành N liên đới trả cho bà Đoàn Thị L số tiền còn nợ là 300.000.000 đồng.
Bà Đoàn Thị L tự nguyện không yêu cầu tính lãi nên ghi nhận.
Quan điểm của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên
được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
- Bà Nguyễn Phước L1 là người cao tuổi và đơn xin miễn án phí nên được
miễn án phí theo quy định.
- Ông Cao Thành N phải chịu án phí theo quy định.
- Hoàn trả cho bà Đoàn Thị L số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Điều 357; Điều 463; Điều 466; Điều 468 Bộ luật dân sự 2015;
- Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 91; Điều 92; Điều 147; Điều 227; Điều
228; khoản 1 Điều 273; Điều 278 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Điểm đ khoản 1 Điều 12; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn Thị L đối với bà Nguyễn Phước
L1 và ông Cao Thành N về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Buộc bà Nguyễn
Phước L1 và ông Cao Thành N có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Đoàn Thị L số tiền
nợ là 300.000.000 (Ba trăm triệu) đồng. Ghi nhận bà Đoàn Thị L không yêu cầu
tính lãi.
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, đồng thời có đơn yêu cầu thi hành án
(đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành
4
xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu lãi của số
tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân
sự năm 2015 cho đến khi thi hành xong.
2. Về án phí dân sự có giá ngạch:
- Bà Nguyễn Phước L1 được miễn án phí.
- Ông Cao Thành N phải chịu số tiền án phí là 7.500.000 (Bảy triệu năm trăm
nghìn) đồng.
- Hoàn lại cho bà Đoàn Thị L số tiền tạm ứng án phí là 7.500.000 (Bảy triệu
năm trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0000695 ngày 09/7/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết
hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Huỳnh Minh Hiền
Tải về
Bản án số 129/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 129/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm