Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lăk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 12/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẮK
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28-5-2025
V/v Tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Nguyên.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Việt, bà Lê Thị Hoa.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mai Hương Thư Tòa án nhân dân
huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lắk tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Thanh Thạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lắk xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 27/2025/TLST-HNGĐ ngày 26
tháng 02 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 11/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: H Plun H, sinh năm 1980; địa chỉ: Buôn J, B, huyện L,
tỉnh Đắk Lắk. Có mặt
Bị đơn: Ông Y Gan H1, sinh năm 1977; địa chỉ: Buôn J, B, huyện L, tỉnh
Đắk Lắk. (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn H Plun H trình
bày:
Tôi (H Plun Hlong) và ông Y Gan H1 vợ chồng, đăng kết hôn theo
quy định pháp luật ngày 13/02/2009 tại Ủy ban nhân dân B, huyện L, tỉnh Đắk
Lắk. Quá trình sống chung, chúng tôi 01 con chung cháu H Tuyên HLong,
sinh ngày 16/02/2007. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại vợ chồng không còn hòa
thuận, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được,
nguyện vọng của tôi là được ly hôn với ông Y Gan .
Con chung của chúng tôi hiện nay đã đủ 18 tuổi nên tôi không yêu cầu gì.
Về tài sản chung và nợ chung tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vì vậy tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông Y Gan H1.
* Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn ông Y Gan H1 trình bày:
2
Ông Y Gan H1 H P Hlong qua thời gian tìm hiểu đã chung sống với
nhau tnăm 2007. Ngày 13/02/2009 ông Y G H P tự nguyện đi đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân B, huyện L, tỉnh Đắk Lắk. Thời gian đầu hôn nhân
hạnh phúc. Tuy nhiên, từ tháng 8/2024 đến nay hai bên thường xuyên xảy ra nhiều
mâu thuẫn, xích mích. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp, không
cùng cách sống, quan điểm sống, không hòa thuận trong việc làm ăn nên hai bên
thường xuyên xảy ra cãi vã, xát. Ông Y G thường xuyên đi m ăn xa tại thành
phố Hồ Chí Minh còn bà H P ở nhà. Trong thời gian 04 năm đi làm ăn xa, ông Y G
thường xuyên gửi tiền vđH Plun xây sửa nhà trả nợ, chăm lo gia đình,
con cái nhưng H P lại không hiểu thông cảm nên hai vợ chồng xảy ra cãi
vã, xích mích.
Mặc hai bên xảy ra mâu thuẫn nhưng H Plun Hlong yêu cầu ly hôn thì
ông Y G không đồng ý ông Y G vẫn còn thương vợ, thương con, muốn hàn gắn
tình cảm gia đình. Ông Y G muốn bà H Plun H suy nghĩ lại để cả hai cùng đoàn tụ
chăm lo cho hạnh phúc gia đình, lo cho con cái trưởng thành, ông Y G giờ không
còn đi làm ăn xa nữa mà ở nhà làm ăn, chăm sóc gia đình, con cái.
Về con chung: Quá trình sống chung, ông Y G H P 01 con chung
H Tuyên Hlong, sinh ngày 16/02/2007. Cháu H Tuyên hiện đã trên 18 tuổi.
Về tài sản và nchung: Vì không đồng ý ly hôn nên ông Y G không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lắk phát biểu ý kiến tại phiên tòa:
- Vê tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Lắk thụ lý vụ án hôn nhân và gia đình về
quan hệ pháp luật “Tranh chấp ly hôn” giữa nguyên đơn H Plun Hlong với bị
đơn ông Y Gan H1 đúng quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
H Plun H; giải quyết cho H Plun Hlong được ly n với ông Y Gan H1. Con
chung của H P ông Y G cháu H Tuyên HLong, sinh ngày 16/02/2007, đã
đủ tuổi thành niên nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung các
đương sự không yêu cầu nên không xem xét.
- Về án phí: H Plun Hlong đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống vùng
điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn nên được miễn án phí ly hôn sơ
thẩm.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, tài liệu
có trong hồ sơ vụ án và lời khai của những người tham gia tố tụng khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
[1] Về tố tụng: H Plun Hlong khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
với ông Y Gan H1, nơi cư trú tại buôn J, xã B, huyện L, tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, Tòa
án nhân dân huyện Lắk thụ lý, giải quyết ván hôn nhân gia đình về tranh chấp ly
hôn là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: H Plun Hlong ông Y Gan H1 là vợ chồng, có đăng
kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân B, huyện L, tỉnh Đắk Lắk
ngày 13/02/2009.
Nguyên đơn bà H P cho rằng trong quá trình chung sống giữa hai ông đã
xảy ra nhiều mâu thuẫn, xích mích. Nguyên nhân do hai bên không hòa hợp, không
tin tưởng nhau nên thường xuyên xảy ra cãi vã. vậy H P yêu đề nghị Tòa án
giải quyết cho ly hôn với ông Y Gan . Bị đơn ông Y G cho rằng mặc vợ chồng
có xảy ra mâu thuẫn nhưng vẫn có thể hàn gắn và ông Y G không muốn ly hôn.
Hội đồng xét xử nhận thấy quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng phải được xác lập
trên cơ sở tự nguyện. Nay bà H P không còn mong muốn sống chung với ông Y G;
căn cứ kết quả xác minh tại ban T, B huyện L thì vợ chồng H P ông Y G
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, xích mích nên đã sống ly thân tđầu năm 2025
đến nay. Xét thấy mục đích hôn nhân giữa các bên không đạt được, đời sống chung
không thể kéo dài, vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của H
Plun Hlong về việc ly hôn với ông Y Gan H1.
[3] Về con chung: Ông Y G H P 01 con chung H Tuyên Hlong,
sinh ngày 16/02/2007; cháu H Tuyên hiện đã đủ tuổi thành niên nên Tòa án không
xem xét về việc chăm sóc, nuôi dưỡng con sau ly hôn.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Tòa án không xem xét.
[5] Về án phí: H Plun Hlong là người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn án phí ly hôn
sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 266; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 59; Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà H Plun Hlong được ly hôn với ông Y Gan H1.
4
[2] Về con chung: Con chung của H Plun Hlong ông Y Gan H1 là cháu
H Tuyên Hlong hiện đã đủ tuổi thành niên nên Tòa án không xem xét về việc chăm
sóc, nuôi dưỡng con sau ly hôn.
[3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Tòa án không xem xét.
[4] Về án phí: Bà H Plun Hlong được miễn án phí ly hôn sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Lắk;
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- Chi cục THADS huyện Lắk;
- UBND xã Bông Krang;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
(đã ký)
Nguyễn Duy Nguyên
Tải về
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất