Bản án số 12/2025 ngày 15/05/2025 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025
Tên Bản án: | Bản án số 12/2025 ngày 15/05/2025 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bắc Hà (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 12/2025 |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án HNGĐ về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn" giữa NĐ chị Bàn Thị S- BĐ anh Bàn Văn T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC HÀ
TỈNH LÀO CAI
____________________________
Bản án số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15- 5 - 2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Quang Hưng
2. Ông Giàng Seo Hồng
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Bích Ngọc - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai tham
gia phiên toà: Ông Hoàng Văn Lĩnh - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bắc Hà,
tỉnh Lào Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 16/2025/TLST-HNGĐ
ngày 06 tháng 3 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 09
tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà số: 09/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 24 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Bàn Thị S, năm sinh 1995
Địa chỉ: Thôn C, xã C1, huyện B, tỉnh Lào Cai - Vắng mt.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Bà Đỗ Thị
Ngọc - Trợ giúp viên pháp lý - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Lào Cai
- Có mt.
2. Bị đơn: Anh Bàn Văn T , năm sinh 1994
Địa chỉ: Thôn C, xã C1, huyện B, tỉnh Lào Cai - Vắng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Bàn Thị S trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Bàn Thị S và anh Bàn Văn T tự nguyện kết
hôn với nhau vào ngày 09/9/2014,có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện
B, tỉnh Lào Cai. Trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do anh T không tu trí làm ăn, thường xuyên uống rượu, chơi
2
bời nên vợ chồng xảy ra cãi vã nhau, có lần anh T đã đánh chị, sau đó đem tài
sản của gia đình đi bán để trả nợ, mc dù vợ chồng sống chung với nhau cùng
một mái nhà nhưng không còn quan tâm đến nhau. Hiện chị S và anh T đã
sống ly thân. Nay tình cảm giữa chị và anh T không còn, vợ chồng không thể
chung sống với nhau, chị S yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Bàn Văn T .
- Về nuôi con khi ly hôn: Trong quá trình chung sống chị Bàn Thị S và
anh Bàn Văn T có 02 con chung: Cháu Bàn Ngọc D, sinh ngày 30/6/2015,
cháu Bàn Gia B, sinh ngày 31/8/2018. Khi ly hôn chị S yêu cầu Toà án giải
quyết cho chị được nuôi dưỡng cháu D, anh T nuôi dưỡng cháu B cho đến khi
các cháu đủ 18 tuổi, chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về quan hệ tài sản: Chị Bàn Thị S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã tiến hành tống đạt các
văn bản tố tụng, nhưng anh T không có mt theo giấy triệu tập của Tòa án,
không có ý kiến về việc chị S khởi kiện ly hôn, nuôi con khi ly hôn và vắng
mt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, nên
Tòa án không tiến hành hòa giải được về quan hệ hôn nhân và nuôi con khi ly
hôn giữa chị S và anh T hắng. Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần
thứ 2 nhưng anh T vắng mt không có lý do.
Tại biên bản lấy ý kiến của con chưa thành niên: Cháu Bàn Ngọc D có
nguyện vọng được ở với chị S.
Ý kiến của Viện kiểm sát:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng:
+Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực
hiện đúng trình tự pháp luật tố tụng dân sự.
+ Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã
thực hiện đúng theo Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn chưa thực
hiện quyền và nghĩa vụ theo qui định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147;
Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về hôn nhân: Giải quyết cho chị Bàn Thị S được ly hôn với anh Bàn
Văn T .
+ Về con chung: Giao chị Bàn Thị S được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục
cháu Bàn Ngọc D, sinh ngày 30/6/2015, giao anh Bàn Văn T được trực tiếp
nuôi dưỡng, giáo dục cháu Bàn Gia B, sinh ngày 31/8/2018 cho đến khi các
cháu đủ 18 tuổi. Anh Bàn Văn T và chị Bàn Thị S không ai phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
+ Về tài sản: Không đề nghị giải quyết.
+ Về án phí và quyền kháng cáo: Tuyên theo qui định Pháp luật.
3
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm pháp luật: Không.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đề nghị: Áp
dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia
đình; Điều 147; khoản 1,3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Toà án.
+ Về hôn nhân: Giải quyết cho chị Bàn Thị S được ly hôn với anh Bàn
Văn T .
+ Về con chung: Giao cháu Bàn Ngọc D, sinh ngày 30/6/2015 cho chị
Bàn Thị S được trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu D đủ 18
tuổi. Giao cháu Bàn Gia B sinh ngày 31/8/2018 cho anh Bàn Văn T được trực
tiếp nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi. Chị S và anh T
không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Bàn Thị S khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con khi ly hôn đối với anh Bàn
Văn T có địa chỉ tại thôn Cốc Sâm, xã Cốc Ly, huyện Bắc Hà, vì vậy quan hệ
pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” và
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Bắc Hà theo quy định tại khoản
1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án nguyên đơn đã nhận
và chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được
Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng từ giai đoạn thụ lý vụ án đến khi đưa vụ
án ra xét xử nhưng vắng mt không có lý do. Sau khi Toà án ra Quyết định
đưa vụ án ra xét xử nguyên đơn có ý kiến đề nghị xét xử vắng mt, bị đơn anh
Bàn Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ 2
nhưng vẫn vắng mt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mt nguyên đơn, bị đơn theo đúng quy định tại khoản 1,3 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Bàn Thị S và anh
Bàn Văn T là hợp pháp. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận, hạnh
phúc được thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân là không
hòa hợp, bất đồng trong quan điểm sống nên vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn và
đã sống ly thân, không quan tâm gì đến nhau. Chị S xác nhận tình cảm vợ
chồng giữa chị và anh T không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được
nên chị đề nghị ly hôn với anh Bàn Văn T .
Đối với anh Bàn Văn T , Toà án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh
4
T theo đúng qui định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng anh T vắng mt không
có lý do và không có ý kiến với đề nghị của chị S. Do đó Toà án không tiến
hành hoà giải được. Xác minh tại địa phương nơi anh T cư trú thì nguyên nhân
xảy ra mâu thuẫn là do anh T hay uống rượu say rồi về đánh chị S, thôn đã
hòa giải hai vợ chồng nhưng anh T không thay đổi, dẫn đến vợ chồng vẫn xảy
ra mâu thuẫn. Hội đồng xét xử xét thấy: Tình trạng hôn nhân giữa chị S và anh
T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Việc chị S yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn anh T là có căn cứ, phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình, nên cần được chấp nhận. Quan hệ hôn nhân giữa chị S và
anh T chấm dứt kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật.
[4] Về nuôi con khi ly hôn: Trong quá trình chung sống chị Bàn Thị S và
anh Bàn Văn T có 02 con chung là cháu Bàn Ngọc D, sinh ngày 30/6/2015,
cháu Bàn Gia B sinh ngày 31/8/2018, các cháu đều khỏe mạnh và phát triển
bình thường, cháu D có ý kiến xin được ở với chị S. Sau khi ly hôn chị S đề
nghị Tòa án giải quyết cho chị được nuôi dưỡng cháu D, anh T nuôi dưỡng
cháu B cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết
việc cấp dưỡng nuôi con chung. Xác minh tại địa phương nơi chị S và anh T
cư trú thì anh chị có hai con chung. Hiện chị S và anh T làm nghề tự do, làm
ruộng, nương tại địa phương, mức thu nhập lao động cùng loại như vậy tại địa
phương khoảng 3.000.000 đồng đến 3.500.000 đồng/01 tháng. Anh T hắng, chị
S đều đủ điều kiện nuôi con.
Xét về khả năng và điều kiện kinh tế, cũng như căn cứ vào quyền lợi về
mọi mt của con, thì chị S và anh T đều có khả năng và điều kiện nuôi dưỡng
con chung như nhau, hiện anh chị có hai con chung, do các cháu còn nhỏ nên
việc giao con chung cho chị S và anh T cùng có trách nhiệm nuôi dưỡng cho
đến khi cháu đủ 18 tuổi là có căn cứ, phù hợp với khoản 1,2 Điều 81 của Luật
Hôn nhân và gia đình, nên yêu cầu của chị S cần được chấp nhận. Sau khi ly
hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được
sống chung với người trực tiếp nuôi và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở theo quy định tại khoản 1,3 Điều 82 và Điều 83 của Luật
Hôn nhân và gia đình.
[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Bàn Thị S, không yêu
cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con chung. Vì vậy Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[6] Về nghĩa vụ chịu án phí: Chị Bàn Thị S phải chịu tiền án phí dân sự sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 1,2 Điều 81, khoản 1,3 Điều 82, Điều 83
của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; khoản 1,3 Điều 228; Điều
238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27
5
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:
1.Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Bàn Thị S và anh Bàn Văn
T . Quan hệ hôn nhân của anh, chị chấm dứt kể từ ngày Bản án có hiệu lực
pháp luật.
2. Về nuôi con khi ly hôn: Giao cháu Bàn Ngọc D, sinh ngày 30/6/2015
cho chị Bàn Thị S được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
cho đến khi cháu D đủ 18 tuổi. Giao cháu Bàn Gia B sinh ngày 31/8/2018 cho
anh Bàn Văn T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi. Chị S và anh T không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở.
3. Về nghĩa vụ chịu án phí: Chị Bàn Thị S phải chịu: 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), theo theo Giấy thu
tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 000003161892 ngày 06 tháng 3 năm 2025
của Công ty Cổ phần thanh T oán quốc gia Việt Nam và Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số: 0003920 ngày 11/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Chị S đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn, bị đơn được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoc bản án được
niêm yết.
5. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 7a và 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự (2);
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện Bắc Hà (2);
- CCTHADS huyện Bắc Hà;
- UBND xã Cốc Ly;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Nguyễn Thị Thu Hương
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm