Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mộ Đức (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 12/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn; tranh chấp về nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỘ ĐỨC Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 12/2024/HNGĐ-ST
Ngày 23-8-2024
V/v: “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hòa.
Các Hội thẩm nhân dân: - Bà Trần Thị Bích Thuỷ
- Ông Nguyễn Văn Sanh
- Thư ký phiên tòa:Trần Thị Dung - Thư ký Toà án nhân dân huyện Mộ
Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức tham gia phiên toà:
Trần Thị Thu Lệ - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Mộ
Đức, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 45/2024/TLST- HNGĐ, ngày
16 tháng 5 năm 2024, về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 13/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 26 tháng 7 năm 2024, Quyết
định hoãn phiên tòa 10/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 17 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: ChLê Thị P, sinh năm 1986
- Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn T, sinh năm 1982;
Cùng địa chỉ: KDC B, thôn Đ, xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa đơn xin vắng; bị đơn vắng mặt tại phiên
tòa không có do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 26/4/2024, các lời khai trong quá trình giải quyết v
án nguyên đơn Thị P trình bày: Chị P anh Nguyễn Tấn T đăng ký kết hôn trên
sở tự nguyện tại UBND xã Đ, huyện M vào ngày 09/02/2017. Trong quá trình
chung sống với nhau sau khi kết hôn, giữa chP anh T nảy sinh nhiều mâu thuẫn,
không tôn trọng nhau, bất đồng về quan điểm sống nên xảy ra thường xuyên mâu
thuẫn, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình. Tình trạng mâu thuẫn kéo dài làm cho chị
P anh T căng thẳng mệt mỏi nên tháng 4 năm 2024 chị P anh T đã sống ly
thân. Nay giữa chị anh T không thể hàn gắn được, cuộc sống hôn nhân không thể
kéo dài. vậy, chị P yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn
Tấn T.
Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Tấn H, sinh ngày 30/11/2019.
Khi ly hôn chị P yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng cho
con.
Về tài sản chung: Chị P khai vợ chồng tự thỏa thuận phân chia không yêu cầu
Tòa án giải quyết
Về nợ chung: Chị P khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 17/5/2024, bị đơn Nguyễn Tấn T trình bày: Thống nhất
về quan hệ hôn nhân, con chung đúng như chị P đã trình bày. Anh T thừa nhận quá
trình chung sống giữa anh chị P cũng xảy ra mâu thuẫn, nhưng mâu thuẫn
không gây gắt, anh hứa sẽ sửa đổi. Do vậy, anh không đồng ý ly hôn theo yêu cầu
của chị P, vì anh còn thương vợ con.
Trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn thì anh T cũng yêu cầu được nuôi dưỡng
con chung Nguyễn Tấn H, sinh ngày 30/11/2019, không yêu cầu chị P cấp dưỡng
cho con.
Về tài sản chung: anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: Không
có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn đúng quy định tại các Điều 70, 71; bị đơn chưa thực hiện đúng quy định
tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Lê Thị P; cho chLê Thị P được ly hôn anh Nguyễn Tấn T;
+ Về con chung: Giao con chung Nguyễn Tấn H, sinh ngày 30/11/2019 cho
chị P trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh T không nghĩa vụ cấp
dưỡng cho con.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
Ngoài ra các đương sự chịu án phí dân sự theo quy định
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền: Nguyên đơn Thị P khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết “Ly n; tranh chấp về nuôi con” với bđơn Nguyễn Tấn
T. Trong vụ án này, bị đơn anh T địa chỉ nơi trú tại: Thôn Đ, Đ, huyện
M, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định đây là vụ án “Ly
hôn; tranh chấp về nuôi conthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.2] Tòa án đã tống đạt hợp lQuyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định
hoãn phiên tòa Giấy triệu tập nguyên đơn, bị đơn tham gia phiên tòa nhưng tại
phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt và đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt
không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong
hồ sơ vụ án, tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại
khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án xác định: Quan hệ hôn
nhân giữa chị Thị P anh Nguyễn Tấn T hợp pháp. Xét yêu cầu ly hôn của
chị Thị P, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị P và anh T tự nguyện kết hôn với nhau
nhưng quá trình chung sống do tính cách không hợp nhau, nhiều bất đồng trong
cuộc sống nên phát sinh nhiều mâu thuẫn, hôn nhân không có hạnh phúc. Vợ chồng
đã sống ly thân nhau từ tháng 4 năm 2024 cho đến nay, theo chP thì vợ chồng
không thể hàn gắn được, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài nên yêu cầu ly hôn.
Anh T cho rằng mâu thuẫn vợ chồng là không nghiêm trọng và anh còn thương vợ,
không muốn con phải sống thiếu tình cảm cha, mẹ nên không đồng ý ly hôn nhưng
lại không giải pháp, phương án khả thi để vợ chồng thể hòa giải, khắc phục
mâu thuẫn, tiếp tục chung sống với nhau. Đồng thời cũng bỏ mặc, không tham gia
hòa giải do Tòa án tiến hành, không tham gia phiên tòa giải quyết vụ án. Quá trình
giải quyết vụ án, Thẩm phán đã nhiều lần động viên chị P về đoàn tụ chung sống
cùng với anh T nhưng chị P không đồng ý và kiên quyết yêu cầu Tòa án giải quyết
cho ly hôn. Vì vậy, đã đủ căn cứ để xác định mâu thuẫn hôn nhân giữa chị P và anh
T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được không thể nào sống
chung với nhau được nữa. Nguyên đơn Thị P khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn
Nguyễn Tấn T có căn cứ phù hợp theo quy định tại khoản 01 Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[2.2] Về nuôi dưỡng con chung và cấp dưỡng cho con:
Chị P anh T 01 (một) con chung Nguyễn Tấn H, sinh ngày
30/11/2019. Xét yêu cầu nuôi con chung của chị P anh T, Hội đồng xét xử xét
thấy: Từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến hiện tại thì cháu Nguyễn Tấn H đang
sống với chị P. Hiện tại, cháu H tuy đã đủ 36 tháng tuổi những vẫn còn nhỏ nên rất
cần schăm c của người mẹ. Do đó, để đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống sự
phát triển một cách toàn diện về mọi mặc thì cần thiết giao cháu Nguyễn Tấn H cho
chị P trực tiếp trôm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Về cấp dưỡng cho con: Chị P không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con nên
Hội đồng xét xử không xét.
[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Các đương sự đều khai không có.
[3] Về án phí:
Chị Thị P phải chịu 300.000đồng án phí dân sự thẩm vhôn nhân
gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án
phí chị P đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003058 ngày
10/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
[4] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 144, 147; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; các Điều 235, 266, 271
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn
nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định. Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lê Thị P.
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị P được ly hôn anh Nguyễn Tấn T.
1.2 Về con chung:
- Giao con chung Nguyễn Tấn H, sinh ngày 30/11/2019 cho chị Thị P
trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Tấn T không
phải cấp dưỡng cho con.
- Anh Nguyễn Tấn T quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở.
1.3 Về tài sản chung: Chị Thị P anh Nguyễn Tấn T không yêu cầu nên
không xem xét
1.4 Về nợ chung: Chị Thị P anh Nguyễn Tấn T khai không nên không
xem xét, giải quyết.
2. Về án phí: Chị Thị P phải chịu 300.000đồng án phí dân sự thẩm được
khấu trừ vào số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí do chị P đã
nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003058 ngày 10/5/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Mộ Đức
- Chi cục THADS huyện Mộ Đức
- Các đương sự;
- UBND xã Đức Minh;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Văn Hòa
Tải về
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất