Bản án số 113/2024/DS-PT ngày 15/05/2024 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 113/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 113/2024/DS-PT ngày 15/05/2024 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 113/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/05/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo; sửa 01 phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Ngọc Phỉ.
Các Thẩm phán: Bà Phạm Thị Minh Châu;
Ông Nguyễn Hoàng Thám.
Thư ký phiên tòa: Nguyễn Bé Thơ Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang tham gia phiên tòa:
Nguyễn M Duyên Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 5 m 2024 tại tr sở Tòa án nhân n tỉnh An Giang xét
xử pc thẩm ng khai vụ án thụ số: 274/2023/TLPT-DS ngày 06 tháng 11
năm 2023 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.
Do Bản án dân sự sơ thm số: 242/2023/DS-ST ngày 19 tháng 9 m
2023 của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử pc thm số: 296/2023/QĐ-PT
ngày 06 tháng 11 năm 2023, Quyết định tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm số:
150/2023/QĐ-PT ngày 30 tháng 11 năm 2023, Thông o về thời gian tiếp tc
phiên tòa số: 21/TB-TA ngày 28 tháng 02 năm 2024, Quyết định hn phiên tòa
phúc thm số: 110/2024/QĐ-PT ngày 28 tháng 3 năm 2024, Thông báo m lại
phiên tòa số: 55/TB-TA ngày 26 tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ng ty Cổ phn D1; trụ sở: Số A đường N, png M,
thành phố L, tỉnh An Giang.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
1. Ông Nguyn Văn P, sinh năm 1973; chức vụ: Phó phòng Kế toán Công
ty Cổ phần D1; nơi trú: Số A L, phường B, thành phố L, tỉnh An Giang (theo
văn bản ủy quyn ngày 08/11/2023) (có mặt).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 113/2024/DS-PT
Ngày 15-5-2024
V/v tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
2
2. Ông Trn Minh T, sinh năm 1985; nơi trú: Số E, đường S, khóm B,
phường B, thành phố L, tỉnh An Giang (theo văn bản ủy quyền ngày 19/3/2024)
(có mặt).
- Bị đơn: Chi cục Thi hành án n s X, tỉnh An Giang; tr sở: Tổ A,
khóm Đ, phưng Đ, thành phố L, tỉnh An Giang.
Người đại diện hợp pháp của b đơn: Ông Nguyn Quốc D, chức vụ:
Chấp hành viên Chi cục Thi nh án n s X (theo văn bản ủy quyn s
17/TUQ-CCTHA ngày 09/01/2023) (vắng mặt).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân ng N; trụ sở: Số B L,
phường T, qun B, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông
Phan Hoàng M, chức vụ: Trưởng Phòng Khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng N
- Chi nhánh tỉnh A; địa chỉ: Số E, đường T, phường M, thành phố L, tỉnh An
Giang (theo văn bản ủy quyền số 604/UQ-NHNo.AG ngày 03/5/2024) (có mặt).
- Người kháng cáo: Ngân hàng N là người quyền, nghĩa vụ liên quan
trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết v án,
nguyên đơn Công ty Cổ phần D1 (sau đây gọi tắt Công ty D1) do người đại
diện trình bày:
Công ty D1 đơn vị trúng đấu giá i sản ca Công ty Cổ phn V (sau
đây gọi tắt Công ty V) do Chi cục Thi hành án n X (sau đây gọi tắt viết
tắt là THA X) phát mãi để thi hành án cho Ngân hàng N theo Hp đồng mua bán
tài sản đấu giá ngày 20/12/2021 (sau đây viết tắt là HĐMBTS ngày 20/12/2021),
gồm: Diện tích 21.851,4m
2
đất sở sản xuất kinh doanh do ng ty V đứng
tên theo 02 giy chứng nhận quyền sử dụng (sau đây viết tắt GCN QSD đất)
số T.03436hA ngày 02/7/2009 số CT04577 ngày 29/02/2012; tài sản gn liền
với đất và máy móc thiết bị sản xuất ngành thủy sản, với tổng số tin
158.474.000.000đ (trong đó: Diện tích 21.851,4m
2
đất x 5.203.049.820/m
2
=
113.693.922.866đ); ng ty D1 đã giao trả đủ s tin 158.474.000.000đ do
THA X nhn.
Khi thực hin thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, thì trong din ch
21.851,4m
2
đất diện tích 626,8m
2
là lối đi chung ca nhiều hộ n xung
quanh nên người dân và chính quyn địa phương không đồng ý cấp GCN QSD
đất cho ng ty D1 din tích 626,8m
2
là li đi chung. Vì vy, Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh A (sau đây viết tắt Sở TN&MT tỉnh A) không cấp GCN
QSD din tích 21.851,4m
2
đất cho Công ty D1; t đó, Công ty D1 văn bản đ
nghị cấp GCN QSD đất cho Công ty D1 din tích 21.224,6m
2
đất (đã trừ diện
ch 626,8m
2
đất là lối đi chung).
3
Ngày 25/02/2022, ng ty D1 đưc cấp 02 GCN QSD diện tích
21.224,6m
2
đất.
Phần còn lại diện tích 626,8m
2
đất (lối đi chung) không được cấp GCN
QSD đất nên ng ty D1 khi kiện yêu cầu THA X trả lại số tiền mà ng ty
D1 đã thanh toán là 3.261.271.628đ (din tích 626,8m
2
x 5.203.049.820/m
2
).
Tại phiên tòa sơ thm, ng ty D1 rút mt phần yêu cầu khi kin số
tin 261.271.628đ. Công ty D1 yêu cầu THA X hoàn li số tin 3.000.000.000đ.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn THA X trình bày:
Thống nhất như ý kiến trình bày ca Công ty D1.
THA X ra quyết định thi hành án, quyết định biên và phát mãi i sản
của Công ty V để thi hành án cho A theo Quyết định số: 01/2019/QĐST-KDTM
ngày 11/02/2019 của TAND thành phLong Xuyên.
Công ty D1 đã thanh toán đủ số tin mua tài sản theo HĐMBTS ngày
20/12/2021; D1 ng ty D1 thực hiện vic giao nhận i sản n đấu giá
nhưng riêng din tích 626,8m
2
đất li đi chung của nhiều hộ dân xung quanh
nên quan thẩm quyền không cấp GCN QSD đất cho ng ty D1 diện tích
626,8m
2
đất là lối đi chung.
Hiện tại, THA X đang giữ số tin 3.000.000.000đ tương ng với giá trị
din tích 626,8m
2
đất do Công ty D1 giao trả theo HĐMBTS ngày 20/12/2021.
Công ty D1 không được sử dụng và không được cấp GCN QSD diện tích
626,8m
2
đất (vì hiện trạng là lối đi chung). THA X đồng ý hoàn trả lại ng ty
D1 3.000.000.000đ nhưng Ngân hàng N (là ngưi được thi hành án) không đồng
ý.
Nay ng ty D1 khởi kiện, THA X sthực hin theo quyết định ca Tòa
án.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng N do người đại diện
trình bày:
Công ty V đưc cấp GCN QSD din tích 21.851,4m
2
đất; quá trình sử
dụng đất, Công ty V thực hin đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
Ngân hàng N nhận thế chấp quyn s dụng din tích 21.851,4m
2
đất của
Công ty V đúng quy định pháp lut.
Do Công ty V không thanh toán n nên Ngân hàng N khởi kin; quá trình
gii quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên yêu cầu n phòng Đ
(sau đây viết tắt VPĐKĐĐ) tỉnh An Giang đo đạc và xác định hiện trạng din
ch 21.851,1m
2
đất đúng theo 02 GCN QSD đất đã cấp cho Công ty V; A với
Công ty V thỏa thuận được với nhau về hp đồng tín dụng và hợp đồng thế chp
tài sản.
Tòa án nhân n thành ph Long Xuyên ra Quyết định số:
01/2019/QĐST-KDTM ngày 11/02/2019 về công nhận sthỏa thuận ca đương
4
sự như sau: ng ty V nghĩa vụ trả n cho Ngân hàng N theo hợp đồng tín
dụng; duy trì hợp đồng thế chp i sản của Công ty V (trong đó diện tích
21.851,4m
2
đất).
THA X phát mãi tài sản ca ng ty V để thanh toán nợ cho Ngân ng
N; Công ty D1 mua i sản ca Công ty V và trả đ tin mua tài sản do THX X
nhận; THA X đã giao tài sản cho Công ty D1; thi đim giao nhận tài sản, Công
ty D1 không có ý kiến.
Quá trình chuyển quyền s dụng đất, Công ty D1 ký biên bản thống nhất
đề nghị quan thm quyn cấp GCN QSD gim diện tích 626,8m
2
đất
(thể hiện tại Văn bản số: 05/CVDL ngày 20/01/2022).
Nay Ngân hàng N không đồng ý khởi kin ca ng ty D1 về yêu cầu
THA X hn li số tin 3.000.000.000đ.
Ngân hàng N đề nghị Tòa án gii quyết vụ án để đảm bảo quyền lợi của
Ngân hàng N.
Tại Bản án n sự thẩm số: 242/2023/DS-ST ngày 19/9/2023 của Tòa
án nhân dân thành phLong Xuyên, tỉnh An Giang quyết định:
- Đình chỉ xét xử mt phn yêu cầu khi kiện của Công ty D1 về số tiền
261.271.628đ.
- Chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty D1.
- Buộc THA X có trách nhim trả cho ng ty D1 số tin 3.000.000.000đ
tiền lãi phát sinh kể từ ngày THA X gửi tin tại ngân hàng đến ngày THA X
giao số tiền trên cho Công ty D1.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hành án, chi p
tố tụng, án phí, quyền kháng cáo.
Ngày 04/10/2023, Ngân hàng N kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm không
chấp nhận yêu cầu khi kin của Công ty D1.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người đại diện ca nguyên đơn trình bày: Nguyên đơn giữ nguyên u
cầu khởi kin; không đồng ý kháng cáo của Ngân hàng N.
- Người đại diện của bị đơn: Vắng mặt.
- Người đại diện của Ngân ng N trình bày: Ngân hàng N giữ nguyên
yêu cầu kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang phát biểu ý kiến:
- Về tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử T
phiên tòa thực hiện nhiệm vụ, quyền hn theo đúng quy định ca Bộ luật Tố
tụng n sự. Những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền nghĩa vụ
theo quy định ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
- Về gii quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều
308 của Bộ luật Ttụng n sự: Chấp nhận kháng cáo ca Ngân hàng N. Sửa
Bản án n sự thẩm số: 242/2023/DS-ST ngày 19/9/2023 ca Tòa án nhân
dân thành phố Long Xuyên. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca Công ty
D1 vyêu cầu THA X trstin 3.000.000.000đ. Công ty D1 phi chịu án phí
dân sự sơ thm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về hình thức:
[1.1] Ngân hàng N nộp đơn kháng cáo trong thời hạn pháp luật quy định
nộp tin tạm ứng án p pc thm theo quy định của pháp luật. Do đó,
cấp phúc thẩm giải quyết vụ án theo quy định tại 293 ca Bộ lut Tố tụng dân
sự.
[1.2] Người đại diện của bị đơn đơn đề nghị xét xvắng mặt. Do đó,
phiên tòa t xử vng mặt người đại din của bị đơn theo quy định tại khoản 3
Điều 296 ca Bộ lut Tố tụngn sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Đương s thống nhất về việc ng ty D1 đã thực hiện thanh toán đủ
tin mua i sản do THA X nhận theo HĐMBTS ngày 20/12/2021 (trong đó,
din tích 21.851,4m
2
đất tr giá thành tin là 113.693.922.866đ, theo đơn giá là
5.203.049.820/m
2
); đương s thng nhất một phn i sản trong HĐMBTS
ngày 20/12/2021 không được cấp GCN QSD đất, đó diện tích 626,8m
2
đất
hin trạng là đường đi chung do nhiu hộ dân sử dụng.
Quá trình thực hin thủ tc chuyển quyn sử dụng đất cho ng ty D1, thì
người n xung quanh khu đất chính quyn địa pơng nơi đất Ủy ban
nhân n (sau đây viết tắt là UBND) phường M không đồng ý việc cấp GCN
QSD đất cho Công ty D1 diện ch 626,8m
2
đất đường đi chung (đưc th
hin tại Biên bản xác minh lập ngày 16/8/2023, UBND phường M trình y ý
kiến: “Diện tích 626,8m
2
đất lối đi chung của hơn 100 hdân hình thành từ
khoảng năm 1995; qua nhiều năm đi lại xuống cấp nên UBND thành phố L
đầu nâng cấp theo Quyết định số: 1068/QĐ-UBND ngày 15/7/2020; diện ch
626,8m
2
đất lối đi chung của nhiều hộ dân nên không đủ điều kiện cấp GCN
QSD đất”). Đồng thi, Ban chỉ đạo thi hành án đối với i sản ca ng ty V
thống nhất không giao cho Công ty D1 diện tích 626,8m
2
đất do hiện trạng
đường đi chung (được ghi nhn tại Biên bản số: 78/BB-UBND ngày
04/11/2022).
[2.2] Theo hồ đa chính do Sở TN&MT tỉnh A cung cấp cho Tòa án
cấp pc thm, th hin: Năm 2005, UBND tỉnh A cho Công ty V thuê din tích
21.851,4m
2
đất, t Bản đồ khu đất do VPĐKĐĐ tỉnh An Giang lập ngày
27/12/2005 ghi nhn hiện trạng đường đi tiếp giáp vi nhiều thửa đất khác và
đường đi này dẫn ra đường Số 02 (hin nay là đưng N); đếnm 2009, Công ty
6
V đơn xin cấp GCN QSD đất được cơ quan thẩm quyền xét duyệt cấp
GCN QSD din tích 21.851,4m
2
đất sở sản xuất kinh doanh, m hồ k
thut khu đất ghi nhn hin trng đường đi (như đã ghi nhận tại Bn đồ khu
đất do VPĐKĐĐ tỉnh An Giang lập ngày 27/12/2005); đến giai đoạn chuyn
quyền sử dụng đất cho Công ty D1 (theo HĐMBTS ngày 20/12/2021), t hiện
trạng khu đất có đường đi (như đã ghi nhận tại hồ cho ng ty V thuê đất
năm 2005 và hồ sơ cấp GCN QSD đất cho Công ty V năm 2009) vàghi nhn
ý kiến ca chính quyn địa phương là UBND phường M về việc đề nghị cơ quan
thm quyn cấp GCN QSD đất cho ng ty D1 giảm din tích 626,8m
2
đất
đường đi chung.
Theo n bản số: 1340/STNMT-ĐĐ ngày 25/4/2024, Sở TN&MT tỉnh A
ý kiến như sau: “Công ty V được cấp 02 GCN QSD diện tích 21.851,4m
2
đất
sở sản xuất kinh doanh; Công ty V thế chấp khu đất cho Ngân hàng N (để
đảm bảo hợp đồng tín dụng) nhưng Công ty V không trả nợ vay nên khu đất
được phát mãi để thi hành án cho Ngân hàng N theo quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật. Công ty D1 đơn vị trúng đấu giá mua diện tích
21.851,4m
2
đất; khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, thì trong diện
tích 21.851,4m
2
đất một phần đất diện tích 626,8m
2
hiện trạng đường đi
của nhiều hộ dân; nhiều hộ dân xung quanh khu đất không đồng ý cấp GCN
QSD cho Công ty D1 diện ch 626,8m
2
đất đường đi. Do đó, Công ty D1
văn bản đề nghị không cấp GCN QSD diện tích 626,8m
2
đất do hiện trạng
đường đi của dân. Tại điểm a khoản 1 Điều 64, điểm a khoản 2 Điều 102 của
Luật Đất đai năm 2013 quy định sử dụng đất không đúng mục đích thì nhà nước
thu hồi đất, không cấp GCN QSD đất. Diện tích 626,8m
2
đất trước đây nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích là đất sở sản xuất kinh
doanh; tuy nhiên, theo hiện trạng diện tích 626,8m
2
đất sử dụng làm đường đi
cho nhiều hộ dân xung quanh, Công ty D1 thống nhất không cấp GCN QSD đất.
Do đó, diện tích 626,8m
2
đất không được xem xét cấp GCN QSD đất theo quy
định như nêu trên”.
Qua xem xét, thm định tại chỗ khu đất, thì cơ sở sản xuất kinh doanh của
Công ty V tường xây bao xung quanh, tiếp giáp đường đi chung do người
dân đang sử dụng thông ra đường N như đã ghi nhận tại h k thuật khu đất
năm 2005 là đưng đất và hồ sơ kỹ thuật khu đất hiện nay đường bê tông.
Như vy, đường đi chung đã hình thành từ trước thời đim cấp GCN QSD
đất cho Công ty V; ng ty V không phản đối việc ngưi dân sử dụng đường đi
chung và không phản đối việc UBND thành phL đầu tư nâng cấp đường đi cho
dân từ đường đất thành đường ng (theo Quyết định số: 1068/QĐ-UBND
ngày 15/7/2020); s việc này mọi người đều biết thừa nhn. Đến thời điểm
Ngân hàng N thẩm định i sản cho vay nhn thế chp din tích 21.851,4m
2
đất, m hkỹ thut khu đất ghi nhận hin trạng đường đi trong phm vi
diện tích 21.851,4m
2
đất, Ngân hàng N biết nhưng Ngân hàng N không phn
đối; tức là, Ngân hàng N thừa nhận trong phạm vi diện tích 21.851,4m
2
đất có
hin trạng đường đi chung do người dân s dụng.
7
Do đó, tuy HĐMBTS ngày 20/12/2021 thực hin đúng trình tự, thủ tc v
mặt hình thức; tuy Công ty D1 đã thanh toán đủ tin mua din tích 21.851,4m
2
đất THA Long Xuyên ra quyết định bàn giao diện tích 21.851,4m
2
đất nhưng
về nội dung ca HĐMBTS ngày 20/12/2021 một phn đối tượng ca hợp
đồng không thực hiện được ngay từ thi điểm xác lập, đó diện tích 626,8m
2
đất (hiện trạng là đưng đi chung). n c vào Điu 408 của Bộ luật n sự
năm 2015, HĐMBTS ngày 20/12/2021 bhiệu một phn đối với diện tích
626,8m
2
đất.
[2.3] Tại đim b đim c khoản 1 Điu 48 của Luật Đấu giá tài sản quy
định: “Người trúng đấu giá có quyền được nhận tài sản đấu giá, quyền sở
hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật; được cơ quan nhà nước
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền shữu, quyền s dụng tài sản đấu
giá đối với tài sản phải đăng quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của
pháp luật”.
Trong trường hp này, Công ty D1 chỉ nhận đưc cấp quyền sdụng
din tích 21.224,6m
2
đất, không được cấp quyn s dụng diện tích 626,8m
2
đất
nhưng vic không được cấp quyn sử dụng diện tích 626,8m
2
đất do yếu tố
khách quan, không do li chủ quan ca Công ty D1.
Việc ng ty D1 văn bản đề nghị quan thm quyền cấp GCN
QSD đất cho Công ty D1 giảm diện tích 626,8m
2
đất (hiện trạng đường đi
chung) không phải là lý do để cơ quanthm quyết định không cấp GCN QSD
din tích 626,8m
2
đất cho Công ty D1. Bởi vì, đường đi chung đã đưc người
dân sử dụng đi li trong sinh hoạt đời sống hàng ngày ổn định từ trưc thời đim
cấp GCN QSD đất cho ng ty V, nếu cấp GCN QSD cho Công ty D1 phn
đất din tích 626,8m
2
(hiện trạng đường đi chung) t sẽ dẫn đến vic khiếu
kin và ảnh ng đến trật t tại địa pơng; hơn nữa, theo quy định tại khoản 9
Điều 3, Điều 4 Luật đất đai Điều 197 Bộ luật n sự năm 2015, thì đất đai
thuộc sở hữu toàn n do nhà c đại diện chủ shu và thng nhất qun lý;
nhà nước trao quyn sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua việc cấp
GCN QSD đất theo quy định của Luật đất đai (tức là, quyền sử dụng đất của
nhân, tổ chức phải do nhà nước quyết định theo quy định của pháp luật v đất
đai).
vy, Công ty D1 yêu cầu nhn lại số tiền đã thanh toán cho phn din
ch 626,8m
2
đất sở, phù hợp với quy định tại Điu 130, khoản 1 và
khoản 2 Điu 131, Điu 407 và Điu 408 ca Bộ luật n sự năm 2015. Lẽ ra,
Công ty D1 được nhn li số tin 3.261.271.628đ (diện tích 626,8m
2
x
5.203.049.820/m
2
) nhưng Công ty D1 chỉ yêu cầu nhn li 3.000.000.000đ, đây
là sự tự nguyn của Công ty D1 nên Tòa án cấp sơ thm buộc THA Long Xuyên
trách nhiệm hoàn lại cho ng ty D1 số tin 3.000.000.00là sở. Do
đó, cấp phúc thm không chấp nhn yêu cầu kháng cáo của Ngân hàng N.
[2.4] Tuy nhiên, để gii quyết triệt đ vụ án về HĐMBTS ngày
20/12/2021 giữa THA X với ng ty D1 để có cơ sở cho THA X hoàn li s
8
tin 3.000.000.000đ (một phần giá trị ca HĐMBTS ngày 20/12/2021) cho
Công ty D1, t cần thiết phi tuyên bố HĐMBTS ngày 20/12/2021 giữa THA X
với Công ty D1 hiu một phn đối với diện tích 626,8m
2
đất.
Do đó, cấp phúc thẩm sa bản án thm, c thể: Tuyên bố HĐMBTS
ngày 20/12/2021 giữa THA X với ng ty D1 hiệu một phần đối với diện
ch 626,8m
2
đất; THA X trách nhiệm hoàn trả cho ng ty D1 số tiền
3.000.000.000đ.
Về bồi thường thiệt hi do hp đồng bvô hiệu một phn: Các đương s
không yêu cầu bồi thường thit hại; n nữa, nguyên nhân dẫn đến hợp đồng b
vô hiệu một phn là do yếu tố khách quan, không do lỗi chủ quan ca THA X
Công ty D1 (như nhận định phn trên). vậy, không xem t thit hi của hợp
đồng bị vô hiu một phần đối vi din tích 626,8m
2
đất.
[2.5] Từ những nhn định trên, đại din Viện kim sát nhân n tỉnh An
Giang đề nghị chấp nhận kháng cáo của Ngân hàng N là khôngcơ sở.
[3] Về án phí n sự pc thẩm: Căn c vào khoản 2 Điu 148 ca Bộ
luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 29 ca Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
gim, thu, nộp, qun sử dụng án phí lệ phí Tòa án, Ngân hàng N không
phải chịu án p dân sự pc thm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào khoản 2 Điu 148, khoản 2 Điều 308 và Điều 309 của Bluật
Tố tụng n sự; Điều 130, khoản 1 và khoản 2 Điều 131, Điều 407 và Điu 408;
khoản 2 Điu 29 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp,
quản lý và s dụng án p và lphí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca Ngân hàng N.
2. Sửa Bản án n sthẩm số: 242/2023/DS-ST ngày 19/9/2023 ca
Tòa án nhânn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang:
- Đình chỉ xét xử một phn yêu cầu khởi kin của Công ty Cphn D1
đối vi số tin 261.271.628đ (Hai trăm sáu mươi mốt triu hai trăm bảy mươi
mốt nghìn sáu trăm hai mươim đồng).
- Chấp nhn yêu cầu khi kiện ca ng ty Cổ phần D1.
- Tuyên bố Hợp đồng mua bán i sản đấu giá ngày 20/12/2021 giữa Chi
cục Thi hành án n sự X, tỉnh An Giang với ng ty Cổ phần D1 vô hiệu mt
phần đối với din tích 626,8m
2
đất.
9
- Chi cục Thi hành án n s X, tỉnh An Giang có trách nhim hoàn trả
cho Công ty Cổ phần D1 số tiền 3.000.000.000đ (ba tỷ đồng) tin lãi phát
sinh kể t ngày Chi cc Thi hành án n s X, tỉnh An Giang gửi s tiền
3.000.000.000đ (ba t đồng) tại Ngân hàng đến khi ng ty Cổ phn D1 nhận
đủ số tin 3.000.000.000đ (ba tỷ đồng).
- Về chi phí tố tụng: ng ty Cổ phn D1 tự nguyn chịu xem xét, thẩm
định tại chỗ là 600.000đ (sáu trăm nghìn đồng), Công ty Cổ phn D1 đã nộp đủ.
- Về án p dân sự sơ thm:
+ Chi cc Thi nh án n s X, tỉnh An Giang không phi chịu án p
dân sự sơ thm.
+ Công ty Cphần D1 được nhận lại tiền tạm ứng án p 48.612.717đ
(bốn mươi tám triệu sáu trăm mười hai nghìn bảy trăm mười bảy đồng) đã nộp
theo Biên lai thu số 0001189 ngày 30/12/2022 tại Chi cc Thi hành án n sự
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
3. Về án p n sphúc thẩm: Ngân ng N không phi chịu án p n
sự phúc thẩm được nhận lại tạm ứng án phí phúc thẩm là 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) theo Biên lai thu số 0002371 ngày 05/10/2023 ca Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Trường hợp bản án đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự t người được thi hành án n s, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thun thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut
Thi hành án n s; thời hiu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điu
30 Luật Thi hành án dân s.
Bản án phúc thm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP HCM;
- VKSND tỉnh An Giang;
- Phòng KTNV và THA tnh;
- TAND TP Long Xuyên;
- Chi cục THADS TP Long Xun;
- Tòa Dân sự;
- Đương sự (để thi hành);
- Lưu: VT, hồ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Ngô Ngọc Ph
Tải về
Bản án số 113/2024/DS-PT Bản án số 113/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 113/2024/DS-PT Bản án số 113/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất