Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mộ Đức (TAND tỉnh Quảng Ngãi) |
Số hiệu: | 11/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn; tranh chấp về nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỘ ĐỨC Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 11/2024/HNGĐ-ST
Ngày 23-8-2024
V/v: “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hòa.
Các Hội thẩm nhân dân: - Bà Phạm Thị Lệ Nguyên
- Ông Nguyễn Văn Sanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Dung - Thư ký Toà án nhân dân huyện Mộ
Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Phúc Thịnh - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Mộ
Đức, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 131/2023/TLST- HNGĐ, ngày
26/10/2023, về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản chung khi ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 26
tháng 7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa 09/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 17 tháng
8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1992
- Bị đơn: Anh Nguyễn Duy L, sinh năm 1989;
Cùng địa chỉ: M, xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Lê Thị M, ông Nguyễn Đức B, anh Nguyễn C và bà Trần Thị Đ; cùng địa
chỉ: Thôn M, xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn xin vắng; bị đơn và những người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa không có do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 29/6/2023, đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện ngày
29/02/2024, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Nguyễn thị T1
trình bày: Chị T1 và anh Nguyễn Duy L đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại
UBND xã Đ, huyện M vào ngày 20/8/2013. Trong quá trình chung sống do anh L
không lo làm ăn, ham chơi, không quan tấm đến vợ con nên vợ chồng xảy ra mâu
thuẫn trầm trọng; chị T1 và anh L đã sống ly thân từ năm 2023 cho đến nay không
quan tâm gì đến nhau. Nay chị T1 yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
anh Nguyễn Duy L.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc D, sinh ngày 16/6/2014
và Nguyễn Duy P, sinh ngày 28/12/2015, chị T1 yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con,
yêu cầu anh L cấp dưỡng cho 02 con, mức cấp dưỡng mỗi con một tháng 1.500.000
đồng cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: Chị T1 khai vợ chồng có tài sản chung gồm 18 chỉ vàng
9999, tương đương 113.400.000 đồng do mẹ chồng của chị là bà Trần Thị Đ đang
giữ và căn nhà cấp 4 được xây dựng trên đất của mẹ chồng, giá trị căn nhà cấp 4 là
350.000.000 đồng. Khi ly hôn chị T1 yêu cầu chia đôi tài sản chung, chị giao tất cả
tài sản cho anh L yêu cầu anh linh thối ½ giá trị tài sản thành tiền cho chị.
- Ngày 18/6/2024 chị T1 có Đơn rút phần yêu cầu khởi kiện về phần yêu cầu
chia tài sản chung. Chị T1 không yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản chung của
chị và anh L.
- Về nợ chung: Chị T1 khai vợ chồng chị nợ anh trai chị là Nguyễn C1 số tiền
43.000.000 đồng (Anh C1 hiện nay đã chết, anh chưa có vợ, con); nợ anh trai chị là
anh Nguyễn C số tiền 10.000.000 đồng, nợ mẹ chị là bà Lê Thị M số tiền 10.000.000
đồng. Quá trình giải quyết vụ án, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm:
Bà Lê Thị M, ông Nguyễn Đức B và anh Nguyễn C đều không có yêu cầu đòi nợ
nên chị T1 không yêu cầu Toà án giải quyết về nợ chung.
* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị
đơn Nguyễn Duy L nhưng anh L không có ý kiến gì về nội dung vụ án, yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn; không cung cấp tài liệu, chứng cứ; không đến Tòa án làm việc
và tham gia phiên tòa theo thông báo, giấy triệu tập của Tòa án.
* Theo đơn không yêu cầu đòi nợ đề ngày 16/4/2024 của những người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đức B, bà Lê Thị M và anh Nguyễn C:
Đều không yêu cầu đòi nợ đối với chị T1 và anh L, không yêu cầu Toà án giải quyết
về vấn đề nợ trong cùng vụ án, khi nào có nhu cầu thì sẽ khởi kiện bằng một vụ án
khác.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn đúng quy định tại các Điều 70, 71; bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan chưa thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
- Về nội dung:
+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn chị Nguyễn Thị T; cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Duy L;
+ Về con chung: Giao 02 con chung là Nguyễn Ngọc D, sinh ngày 16/6/2014
và Nguyễn Duy P, sinh ngày 28/12/2015 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng; Anh Nguyễn Duy L có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
mỗi con mỗi tháng 1.500.000 đồng cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
+ Về tài sản chung: Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu chia tài sản chung là 18
chỉ vàng 9999 và căn nhà cấp 4.
+ Về nợ chung: Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không yêu cầu
đòi nợ, chị T không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Nguyên đơn Nguyễn Thị T khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con, chia tài sản chung
khi ly hôn” với bị đơn Nguyễn Duy L. Trong vụ án này, bị đơn là anh L có địa chỉ
nơi cư trú tại: Thôn M, xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, căn cứ theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự xác định đây là vụ án “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con, chia tài sản
chung” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng
Ngãi.
[1.2] Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định
hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan tham gia phiên tòa nhưng tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt và
có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
vắng mặt lần thứu hai không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn,
bị đơn và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan theo quy định tại khoản 2
Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xác định: Quan hệ hôn
nhân giữa chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Duy L là hợp pháp. Xét yêu cầu ly hôn
của chị Nguyễn Thị T, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị T và anh L tự nguyện kết hôn
với nhau nhưng quá trình chung sống thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng. Theo
chị T thì anh L không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con nên vợ chồng phát sinh
nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài,
hôn nhân không có hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn. Sau khi thụ lý vụ án, anh L đã
được Tòa án thông báo về việc chị T có yêu cầu ly hôn nhưng lại không hợp tác làm
việc, bỏ mặc không quan tâm đến ý kiến, yêu cầu của chị T và việc giải quyết vụ án
của Tòa án. Vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2023 cho đến nay. Trong thời
gian sống ly thân, chị T và anh L phần ai người đó sống, không quan tâm, chăm sóc
gì lẫn nhau là vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại Điều 19 của
Luật hôn nhân và gia đình. Như vậy, đã đủ căn cứ để xác định hôn nhân giữa chị T
và anh L là không có hạnh phúc; mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng và
không thể nào sống chung với nhau được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được.
Vì vậy, nguyên đơn Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn Nguyễn Duy
L là có căn cứ theo quy định tại khoản 01 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên
được chấp nhận.
[2.2] Về nuôi dưỡng con chung và cấp dưỡng cho con:
Chị T và anh L có 02 (hai) con chung là Nguyễn Ngọc D, sinh ngày 16/6/2014
và Nguyễn Duy P, sinh ngày 28/12/2015. Xét yêu cầu nuôi con chung của chị T, Hội
đồng xét xử xét thấy: Quá trình giải quyết vụ án anh L không có văn bản thể hiện ý
kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn và không hợp tác làm việc, liên tiếp vắng mặt
tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cần công khai chứng cứ và hòa giải; các
phiên tòa sơ thẩm nên chưa xác đinh được ý kiến của anh L như thế nào về vấn đề
nuôi con và cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến
hiện tại thì các con chung sinh sống cùng với chị T. Hiện tại, cháu D và P vẫn còn
nhỏ nên cần sự chăm sóc của người mẹ; anh L thì bỏ mặc, không có ý kiến gì về việc
nuôi dưỡng con chung. Căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
thì cần giao 02 con chung là cháu D và P cho chị T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục.
Về cấp dưỡng cho con: Chị Nguyễn Thị T yêu cầu anh Nguyễn Duy L là người
không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cả hai con; mức cấp dưỡng cho
mỗi con một tháng là 1.500.000 đồng là phù hợp với mức chi phí bình quân cho việc
nuôi dưỡng con tại địa phương và đúng quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia
đình nên được chấp nhận.
[2.3] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị T yêu cầu chia
tài sản chung là 18 chỉ vàng 9999 và căn nhà cấp 4. Tuy nhiên, theo đơn rút yêu cầu
khởi kiện bổ sung ngày 18/6/2024 chị T không yêu cầu Toà án giải quyết chia tài
sản chung nêu trên. Xét thấy, việc rút phần yêu cầu khởi kiện bổ sung về phần tài
sản chung của chị T là tự nguyện, anh L không có ý kiến đối với việc rút phần yêu
cầu chia tài sản chung của chị T. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 244
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với phần
yêu cầu chia tài sản chung là căn nhà cấp 4 và 18 chỉ vàng 9999. Chị T có quyền
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung bằng một vụ án khác theo
quy định của pháp luật.
[2.4] Về nợ chung: Các đương sự đều không yêu cầu Tòa giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xét.
[3] Về án phí:
Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân
và gia đình, được khấu trừ vào số tiền 6.029.500đồng (sáu triệu không trăm hai mươi
chín nghìn năm trăm đồng) tạm ứng án phí do anh Nguyễn C và bà Lê Thị M nộp
thay theo giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 000000730402 ngày
20/10/2023, biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 00000493 ngày 03/11/2023
và biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001414 ngày 25/3/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Chị T được nhận lại số
tiền tạm ứng án phí còn lại là: 5.729.500 đồng (Năm triệu bày trăm hai mươi chín
nghìn năm trăm đồng).
Anh Nguyễn Duy L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm của người
có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ.
[4] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức tham gia
phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 144, 147; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; các Điều 235, khoản 2
Điều 244, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 19, 51, 53, 56, 81,
82, 83, 110, 116, 117 và 118 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5, điểm
a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định. Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị T.
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn thị T1 được ly hôn anh Nguyễn Duy
L.
1.2 Về con chung:
- Giao 02 con là Nguyễn Ngọc D, sinh ngày 16/6/2014 và Nguyễn Duy P, sinh
ngày 28/12/2015 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và
nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Duy L có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cả hai con; mức cấp
dưỡng cho mỗi con một tháng 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm đồng). Thời gian
cấp dưỡng tính từ tháng 8 năm 2024 cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
- Anh Nguyễn Duy L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở.
- Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (Đối với các trường hợp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (Đối với khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
1.3 Về tài sản chung: Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu chia tài sản chung
là 18 chỉ vàng 9999 và căn nhà cấp 4. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết lại vụ án đối với phần yêu cầu đã bị đình chỉ xét xử theo quy định của
pháp luật.
1.4 Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị T, những người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ông Nguyễn Đức B, bà Lê Thị M, anh Nguyễn C đều không yêu cầu Toà án
giải quyết về nợ trong cùng vụ án nên không xem xét, giải quyết.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm
về hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền 6.029.500đồng (sáu triệu không
trăm hai mươi chín nghìn năm trăm đồng) tạm ứng án phí do anh Nguyễn C và bà
Lê Thị M nộp thay theo giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 000000730402
ngày 20/10/2023, biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 00000493 ngày
03/11/2023 và biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001414 ngày 25/3/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Chị T được nhận
lại số tiền tạm ứng án phí còn lại là: 5.729.500 đồng (Năm triệu bày trăm hai mươi
chín nghìn năm trăm đồng).
Anh Nguyễn Duy L phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm của người
có nghĩa vụ cấp dưỡng theo định kỳ.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp
luật.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Mộ Đức
- Chi cục THADS huyện Mộ Đức
- Các đương sự;
- UBND xã Đức Minh;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Văn Hòa
Tải về
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm