Bản án số 106/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 106/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 106/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 106/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 106/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu: | 106/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của các bị đơn ông Lê T, bà Trần Thị B; Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 22/2024/DS-ST ngày 26-9-2024 của Toà án nhân dân thị xã P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 106/2025/DS-PT
Ngày 25-6-2025
V/v tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Nhân
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Thư
Ông Lê Quang Ninh
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Phương Tuyết - Thư ký Toà án nhân dân
tỉnh Bình Phước
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền - Kiểm sát viên
Trong ngày 25 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước
tiến hành xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 192/2024/TLPT-DS ngày 19
tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 22/2024/DS-ST ngày 26-9-2024 của Toà án
nhân dân thị xã P, tỉnh Bình Phước bị kháng cáo
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 308/2024/QĐXXPT-DS ngày 16
tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Võ Văn H, sinh năm 1964 “có mặt”
Nơi cư trú: Khu phố E, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước
Uỷ quyền tham gia tố tụng cho ông Nguyễn Đức D, sinh năm 1974 “có mặt”
Nơi cư trú: Khu phố P, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước
- Bị đơn:
1. Ông Lê T, sinh năm 1972 “có mặt”
2. Bà Trần Thị B, sinh năm 1973 “vắng mặt”
Nơi cư trú: Khu phố E, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước
- Người kháng cáo: Các bị đơn ông Lê T, bà Trần Thị B
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Võ Văn H và các bị đơn ông Lê T, bà Trần Thị B cùng ký
kết bằng văn bản Hợp đồng vay tiền ngày 11 tháng 11 năm 2022, số công chứng
008457, quyển số 02/2022/TP/CC-SCC/HĐGD của Văn phòng C, địa chỉ đường
2
Đ, khu phố E, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước, theo đó nguyên đơn cho các bị
đơn vay số tiền 03 tỷ đồng, thời hạn vay 02 tháng kể từ ngày công chứng, lãi suất
tự thoả thuận. Mặc dù, đến hạn trả tiền, nguyên đơn đã đòi các bị đơn nhiều lần
nhưng các bị đơn vẫn không trả cho nguyên đơn cả tiền vay gốc và tiền lãi nên
nguyên đơn khởi kiện yêu cầu các bị đơn phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn tổng
số tiền 3.511.662.000 đồng, trong đó tiền vay gốc 3.000.000.000 đồng và tiền lãi
do thấy hoàn cảnh kinh tế của các bị đơn đang khó khăn nên chỉ tính cho các bị
đơn từ ngày 12/01/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm với mức lãi suất 10%/năm là
511.662.000 đồng.
Về phía các bị đơn ông Lê T, bà Trần Thị B thừa nhận còn nợ nguyên đơn
tiền vay gốc 3.000.000.000 đồng tiền vay gốc vào ngày 11 tháng 11 năm 2022, còn
tiền lãi các bị đơn đã trả cho nguyên đơn khoảng 800.000.000 đồng qua chuyển
khoản và bằng tiền mặt cho nguyên đơn. Do hoàn cảnh kinh tế của các bị đơn hiện
đang khó khăn nên các bị đơn chỉ đồng ý trả cho nguyên đơn số tiền vay gốc
3.000.000.000 đồng nhưng yêu cầu được trả dần cho đến hết mà không phải trả
một lần, còn tiền lãi thì các bị đơn không đồng ý trả cho nguyên đơn do các bị đơn
đã trả cho nguyên đơn khoảng 800.000.000 đồng.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 22/2024/DS-ST ngày 26-9-2024 của Toà án
nhân dân thị xã P, tỉnh Bình Phước đã quyết định như sau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Võ Văn H,
Buộc các bị đơn ông Lê T, bà Trần Thị B cùng phải có nghĩa vụ liên đới trả
đủ cho nguyên đơn ông Võ Văn H tổng số tiền 3.511.662.000 đồng, trong đó tiền
vay gốc là 3.000.000.000 đồng và tiền lãi 511.662.000 đồng. Ngoài ra, còn quyết
định về biện pháp bảo đảm thi hành án, án phí và quyền kháng cáo.
Ngày 21 tháng 10 năm 2024, các bị đơn ông Lê T, bà Trần Thị B có đơn
kháng cáo theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc
buộc các bị đơn trả tiền lãi 511.662.000 đồng của số tiền vay gốc 3.000.000.000
đồng.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tại phiên toà:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, kể từ khi
thụ lý vụ án và tại phiên toà, Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về hướng giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận một phần yêu cầu kháng
cáo của các bị đơn theo hướng buộc các bị đơn cùng phải có trách nhiệm liên đới
trả cho nguyên đơn số tiền vay gốc 3.000.000.000 đồng và tiền lãi 336.662.000
đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh
tụng tại phiên toà, Toà án nhân dân tỉnh Bình Phước nhận định như sau:
[1] Vụ án này do có kháng cáo của các bị đơn ông Lê T, bà Trần Thị B theo
thủ tục phúc thẩm nên thuộc thẩm quyền giải quyết phúc thẩm của Toà án nhân
3
dân tỉnh Bình Phước theo Điều 38 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Xét kháng cáo của các bị đơn, thấy rằng:
Tại phiên toà phúc thẩm, các bị đơn ông Lê T, bà Trần Thị B thừa nhận có
vay của nguyên đơn số tiền vay 3.000.000.000 đồng vào ngày 11 tháng 11 năm
2022 nhưng đến nay các bị đơn vẫn chưa trả được số tiền vay 3.000.000.000 đồng
này. Về tiền lãi thì các bị đơn cho rằng các bị đơn đã trả tiền lãi nhiều lần cho
nguyên đơn sau khi vay với tổng số tiền khoảng 800.000.000 đồng, trong đó
chuyển tiền qua tài khoản của nguyên đơn tổng số tiền 175.000.000 đồng, còn lại
trả tiền mặt số tiền 625.000.000 đồng nhưng không có biên bản giao nhận tiền và
cũng không có ai làm chứng. Tại phiên toà phúc thẩm, nguyên đơn ông Võ Văn H
không thừa nhận có nhận số tiền mặt 625.000.000 đồng của các bị đơn nhưng các
bị đơn lại không cung cấp được chứng cứ để chứng minh nên không được chấp
nhận; còn số tiền chuyển khoản 175.000.000 đồng thì nguyên đơn thừa nhận và
nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu các bị đơn trả cho nguyên đơn
số tiền gốc 3.000.000.000 đồng và tiền lãi 336.662.000 đồng, tổng cộng là
3.336.662.000 đồng. Như vậy, yêu cầu kháng cáo của các bị đơn được chấp nhận
một phần, sửa một phần Bản án sơ thẩm theo hướng buộc các bị đơn cùng phải có
trách nhiệm liên đới trả cho nguyên đơn số tiền vay gốc 3.000.000.000 đồng và
tiền lãi 336.662.000 đồng là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.
[3] Về án phí:
[3.1] Án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên các bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn
không phải chịu và được trả lại số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.
[3.2] Án phí phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của các bị đơn được chấp
nhận một phần nên các bị đơn không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015,
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của các bị đơn ông Lê T, bà Trần
Thị B,
Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 22/2024/DS-ST ngày 26-9-2024
của Toà án nhân dân thị xã P.
2. Căn cứ vào các điều 280, 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự năm
2015,
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Võ Văn H,
Buộc các bị đơn ông Lê T, bà Trần Thị B cùng phải có nghĩa vụ liên đới trả
đủ cho nguyên đơn ông Võ Văn H tổng số tiền 3.336.662.000 đồng, trong đó tiền
vay gốc là 3.000.000.000 đồng và tiền lãi 336.662.000 đồng.
3. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
4
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân
sự năm 2015.
4. Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án,
4.1. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc các bị đơn ông Lê T, bà Trần Thị B
phải nộp 98.733.240 đồng. Nguyên đơn ông Võ Văn H không phải nộp và được trả
lại số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 53.270.000 đồng theo Biên lai thu
tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003178 ngày 02 tháng 7 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã P, tỉnh Bình Phước.
4.2. Về án phí phúc thẩm: Các bị đơn ông Lê T, bà Trần Thị B không phải
nộp nên được trả lại số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 300.000 đồng đã nộp theo
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003269 ngày 25 tháng 10 năm
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã P, tỉnh Bình Phước.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước;
- Toà án nhân dân thị xã P;
- Chi cục Thi hành án Dân sự thị xã P;
- Những người tham gia tố tụng;
- Cổng thông tin điện tử Toà án nhân dân tối cao;
- Lưu HS, TDS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Văn Nhân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm