Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: BA Ngân - Quảng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ PHƯỚC LONG
TỈNH BÌNH PHƯỚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29 5 2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Tịnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Mai Phước
2. Ông Phạm Văn Du
- Thư phiên tòa: Ông Trần Minh Toản Thư Tòa án nhân dân thị Phước
Long, tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Phước Long tham gia phiên tòa:
Nguyễn Hồ Yến Lan Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Phước Long, xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 09/2025/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 01
năm 2025, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s
09/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 29/4/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2025/QĐST
HNGĐ ngày 19/5/2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh N, sinh năm 1996 (đơn xin xét xử vắng
mặt).
* Bị đơn: Anh Trần Xuân Q, sinh năm 1992 (Vắng mặt)
Cùng trú tại: Khu phố P, phường P, thị xã P, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 08/01/2025 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Thanh N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh Trần Xuân Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng
ký kết hôn năm 2014, tại Ủy ban nhân dân phường P, thị xã P, tỉnh Bình Phước. Sau khi kết
hôn vợ chồng chung sống được một thời gian thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do
vợ chồng bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung, anh Q không chịu chăm lo kinh tế
gia đình và chăm sóc con cái, vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Mâu thuẫn kéo dài nhiều m
2
không hòa giải được, nh cảm vợ chòng không còn. Chị N nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị và anh
Trần Xuân Q ly hôn.
Về con chung: Chị N và anh Q ba người con chung họ tên: Trần Nguyễn Hoài P -
sinh ngày 15/5/2015, Trần Nguyễn Hải M sinh ngày 27/11/2021 Trần Nguyễn Hải Đ
sinh ngày 29/5/2023. Hiện tại ba con đang ở với chị N, được chăm sóc và đi học đầy đủ. Còn
anh Q hiện tại không có thu nhập, không có việc làm và không quan tâm, chăm sóc các con.
Do vậy khi ly hôn chị N có nguyện vọng trực tiếp nuôi ba con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chị N không yêu cầu.
Về tài sản chung; nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Trần Xuân Q được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không lý do nên không có ý kiến trình bày của anh Q
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, thư đã thực hiện đúng theo quy định của B
luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đúng thành phần thực hiện nguyên tắc xét xử độc lập,
chỉ tuân theo pháp luật. Tại phiên tòa bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt không do hay sự kiện bất khả kháng. Hội đồng xét xtiến hành xét xử theo
thủ tục vắng mặt của bị đơn theo quy định.
- Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 53, 56, 57; 81, 82 và 83 luật Hôn nhân và gia
đình; điều 147, điểm b khoản 2 điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Hội đồng xét xử nhận định đây vụ ánLy hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Trong vụ án, bị đơn nơi trú tại thị P, tỉnh Bình Phước nên ván thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thị Phước Long theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự .
[1.2] Tại phiên tòa, vắng mặt nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh
Trần Xuân Q đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng anh Q vắng
mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bluật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Xét theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh N anh Trần Xuân Q kết hôn
trên cơ sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, thị xã P, tỉnh Bình
Phước ngày 07/11/2014. Do vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh Q là hợp pháp.
3
Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn: Hội đồng xét xử căn cứ vào lời trình bày của
nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, thời gian
vợ chồng sống ly thân. Cũng như tài liệu do Tòa án thu thập là biên bản xác minh tình trạng
hôn nhân tại nơi đương sự trú, xét thấy tuy không xác định được nguyên nhân và tình trạng
mâu thuẫn giữa chị N và anh Q nhưng trên thực tế vợ chồng không còn chung sống với nhau
nữa. Tòa án đã tiến hành tống đạt triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không có bất cứ động thái
nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng, m cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được. Do vậy, yêu cầu xin ly n của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh
N là có căn cứ nên cần được chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân &
gia đình.
[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thanh N và anh Trần Xuân Q có ba con chung,
họ tên Trần Nguyễn Hoài P - sinh ngày 15/5/2015, Trần Nguyễn Hải M sinh ngày
27/11/2021 và Trần Nguyễn Hải Đ sinh ngày 29/5/2023. Từ khi sống ly thân cho đến nay,
ba con chung đều do chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, đưa đón đi học. Hội đồng xét xử
xét thấy giao ba con chung cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng hoàn toàn phù hợp hiện tại
anh Q không có công việc, không thu nhập. Đồng thời việc giao con này cũng phù hợp với
nguyện vọng của cháu P mong muốn được ở với mẹ N.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xét.
[2.3] Về tài sản chung; nợ chung: Chị N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xét.
[3] V quan điểm ca Kim sát viên đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn
căn cứ, phù hp với qui định pháp lut, phù hp với quan điểm ca Hội đồng xét x nên được
ghi nhn.
[4] Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS 2015
khoản 5 Điều 27 NQ số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường v
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, nguyên đơn phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản1, 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Áp dụng khoản 1 Điều 53; Điều 56, Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh N được ly hôn với anh Trần Xuân Q.
2.Về con chung: Giao ba con chung tên: Trần Nguyễn Hoài P - sinh ngày 15/5/2015,
Trần Nguyễn Hải M sinh ngày 27/11/2021 Trần Nguyễn Hải Đ sinh ngày 29/5/2023
cho chị Nguyễn Thị Thanh N được trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu P, M và Đ đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Trần Xuân Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Q không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai
được cản trở.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy định tại
khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp
4
nuôi con. Khi người có yêu cầu được quy định tại Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 Tòa án có thể thay đổi về việc cấp dưỡng.
3. Về tài sản chung; nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm không giá ngạch: Chị Nguyễn Thị Thanh
N phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào tiền tạm ng án phí chị N đã nộp
theo biên lai thu số 0003372 ngày 14/01/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thị Phước
Long, tỉnh Bình Phước.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND, VKSND tỉnh Bình Phước;
- VKSND thị xã Phước Long;
-UBND Phường Phước Bình;
(số 77/2014, ngày 07/11/2014);
- Các Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Tịnh
Thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
5
M Phạm Văn D Phạm Thị T
6
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất