Bản án số 10/2023/HS-ST ngày 04-05-2023 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tội buôn bán hàng cấm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2023/HS-ST ngày 04-05-2023 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tội buôn bán hàng cấm
Tội danh: 190.Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 10/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/05/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Nguyễn Quốc K phạm tội “Buôn bán hàng cấm”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ H Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 10/2023/HS-ST
Ngày 04/5/2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H - TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Giang Phước Thành.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Chung Thị Ngọc.
2. Bà Lâm Lệ Oanh.
- Thư ký phiên tòa: Đinh Như Ngọc, Thư Tòa án nhân dân thành phố
H, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H, tỉnh Kiên Giang tham gia
phiên tòa: Ông Phạm Văn Ni, Kiểm sát viên.
Trong các ngày 27 tháng 4 ngày 04 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án
nhân dân thành phố H, tỉnh Kiên Giang, xét xử thẩm công khai vụ án hình sự
thụ lý số 11/2023/TLST-HS ngày 10 háng 4 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 21/2023/QĐXXST-HS ngày 12 tháng 4 năm 2023, đối với bị cáo:
Nguyễn Quốc K, sinh ngày 28/5/1981; Giới tính: Nam; Nơi sinh: Long Xuyên, An
Giang; Nơi ĐHKTT: Tổ M, ấp T, xã G, huyện C, tỉnh Kiên Giang. Chỗ ở hiện nay:
Ấp S, V, huyện C, tỉnh Kiên Giang; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn
giáo: không; Nghề nghiệp: i xế; Trình độ học vấn: 5/12; Họ tên cha: Nguyễn
Văn S, sinh năm 1954 (đã chết); Họ tên mẹ: Lê Thị N, sinh năm 1956; Anh chị
em ruột: có 03 người, lớn nhất là bị cáo, nhỏ nhất sinh năm 1985; Họ và tên vợ:
Thị Thanh L, sinh năm 1978; Con 02 người, lớn nhất sinh m 2000, nhỏ nhất
sinh năm 2006. Tiền án, tiền sự: không; Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 15/12/2022 đến
ngày 24/12/2022; bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi trú theo Lệnh cấm đi
khỏi nơi trú số 24/2023/LCCT-TA ngày 10/4/2023 của Tòa án nhân dân thành
phố H, tỉnh Kiên Giang. Bị cáo có mặt.
Người quyền nghĩa vụ liên quan: Thị Thanh L, sinh năm 1978.
Địa chỉ: p S, xã V, huyện C, tỉnh Kiên Giang. (có mặt)
Người làm chứng:
2
- Ông Trần Tấn Đ, sinh năm 1960. Địa chỉ: Ấp G, xã B, huyện G, tỉnh Kiên
Giang. (vắng mặt)
- Ông Đặng Văn D, sinh năm 1972. Địa chỉ: Khu phố M, phường Đ, thành
phố H, tỉnh Kiên Giang. (có đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Khoảng 14 giờ, ngày 15/12/2022, tại đoạn đường Quốc lộ 80 thuộc ấp H, xã
T, thành phố H, tỉnh Kiên Giang, lực lượng Công an thành phố H phối hợp với
Phòng cảnh sát kinh tế Công an tỉnh Kiên Giang, dừng xe ô tô khách biển kiểm
soát 68F-00... của Nguyễn Quốc K làm chủ, do tài xế Trần Tấn Đ, sinh năm 1960
(trú tại huyện G, tỉnh Kiên Giang) điều khiển, chạy theo hướng H về R. Qua kiểm
tra phát hiện Nguyễn Quốc K cất giấu trên xe 1.750 bao thuốc điếu nhập lậu,
gồm 1.350 bao thuốc điếu nhập lậu nhãn hiệu Hero 400 bao thuốc lá điếu
nhập lậu nhãn hiệu Jet nên lập biên bản bắt người phạm tội quả tang đối với
Nguyễn Quốc K và tạm giữ phương tiện cùng vật chứng có liên quan.
Quá trình điều tra, bị cáo khai nhận: Khoảng 11 giờ ngày 15/12/2022 tại Bến
xe H thuộc khu phố B, phường T, thành phố H, K sử dụng số điện thoại số
0913.785.... liên hvới một người phụ nữ tên “D” (không họ tên, địa chỉ) để
mua 1.350 bao thuốc lá điếu nhập lậu nhãn hiệu Hero (giá 15.900 đồng/bao)
400 bao thuốc điếu nhập lậu nhãn hiệu Jet (giá 19.000 đồng/bao), tổng cộng
1.750 bao thuốc lá điếu nhập lậu. Sau khi nhận K trực tiếp cất giấu số thuốc lá điếu
nhập lậu vừa mua được lên xe ô khách 68F-00..., mục đích đưa về thành phố R,
Kiên Giang bán lại kiếm lời. Khoảng 14 giờ cùng ngày xe xuất bến do tài xế Trần
Tấn Đ điều khiển ch K cùng hành khách chạy v hướng R, khi đến đoạn
đường Quốc lộ 80 thuộc ấp H, T, thành phố H, tỉnh Kiên Giang, bị lực lượng
Công an dừng xe kiểm tra, phát hiện lập biên bản bắt người phạm tội qutang
đối với Nguyễn Quốc K cùng tang vật.
Ngoài lần bị bắt quả tang, Nguyễn Quốc K khai nhận trước đó, K còn 02 lần
mua thuốc điếu nhập lậu của người phụ n02 lần. Lần thứ nhất K mua 1.000
bao thuốc lá điếu nhập lậu (500 bao nhãn hiệu Hero và 500 bao nhãn hiệu Jet), bán
cho các tiệm tạp hóa lời được 350.000 đồng. Lần thứ 2, cách lần thứ nhất 05 ngày,
K mua 500 bao thuốc lá nhãn hiệu Hero, bán lời được 200.000 đồng. Tổng số tiền
thu lợi từ việc mua bán thuốc lá điếu nhập lậu là 550.000 đồng.
Theo văn bản số 160/CV-2021 HHTLVN ngày 29/11/2021 của Hiệp Hội
thuốc lá Việt Nam, xác định thuốc lá điếu nhãn hiệu Hero và nhãn hiệu Jet là thuốc
lá điếu nhập lậu.
3
Vật chứng trong vụ án gồm:
1) 1.350 (Một nghìn ba trăm m mươi) bao Thuốc điếu nhập lậu hiệu
Hero;.
2) 400 (Bốn trăm) bao Thuốc lá điếu nhập lậu hiệu Jet;
3) 01 (một) xe ô khách, biển kiểm soát 68F-00..., màu sơn: Trắng xanh;
nhãn hiệu: TRANSIANCO, số loại: HCB40E3, số máy: D4DD8366613, số khung:
RLPHD17PP99000712 (đã qua sử dụng).
4) Một điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA; Model: TA-1203; CODE:
23KIG03VN00, IMEI: 353161110490698, màu đen, bên trong sim Vinaphone
số 0913785... (đã qua sử dụng).
5) Một điện thoại di động nhãn hiệu OPPO A57, màu đen, kiểu máy:
CPH2407, số IMEI 1: 869945061463416, số IMEI 2: 869945061463408, số seri:
MFF6UKSGPVMSS4MJ, bên trong sim Vinaphone số 0919209... ã qua sử
dụng).
Các vật chứng mục số 01 đến mục số 4 hiện đang bảo quản tại kho vật
chứng Chi cục thi hành án dân sự thành phố H.
Tại Bản cáo trạng số 09/CT-VKSHT, ngày 07/4/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân thành phố H, tỉnh Kiên Giang đã truy tbị cáo Nguyễn Quốc K vtội
Buôn bán hàng cấm” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 190 Bluật Hình sự
2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố bị
cáo về tội danh, điều luật áp dụng như nội dung bản Cáo trạng và đề nghị Hội đồng
xét xử: Áp dụng điểm điểm b khoản 1 Điều 190, điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 35
Bộ luật Hình sự, đề nghị xử phạt bị cáo Nguyễn Quốc K bằng hình phạt tiền từ
150.000.000đ đến 180.000.000đ. Về vật chứng vụ án và án phí: Đề nghị HĐXX áp
dụng Điều 47, Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự, đề nghị tịch thu tiêu hủy 1.350
(Một nghìn ba trăm năm mươi) bao Thuốc lá điếu nhập lậu hiệu Hero 400 (Bốn
trăm) bao Thuốc điếu nhập lậu hiệu Jet; vật chứng 01 (một) xe ô khách,
biển kiểm soát 68F-00..., màu sơn: Trắng xanh; nhãn hiệu: TRANSIANCO, số
loại: HCB40E3, s máy: D4DD8366613, số khung: RLPHD17PP99000712 (đã
qua sử dụng) tài sản chung của Nguyễn Quốc K Thị Thanh L, đề nghị
tịch thu ½ giá trị tài sản, ½ giá trị còn lại trả lại cho bà Võ Thị Thanh L; Vật chứng
Một điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA; Model: TA-1203; CODE:
23KIG03VN00, IMEI: 353161110490698, màu đen, bên trong sim Vinaphone
số 0913785... (đã qua sdụng) đề nghị tịch thu sung công; vật chứng một điện
thoại di động nhãn hiệu OPPO A57, màu đen, kiểu máy: CPH2407, số IMEI 1:
869945061463416, số IMEI 2: 869945061463408, số seri:
MFF6UKSGPVMSS4MJ, bên trong sim Vinaphone số 0919209... (đã qua sử
dụng) quan cảnh sát điều tra Công an thành phố H, tỉnh Kiên Giang đã trả lại
cho bị cáo K; buộc bị cáo nộp án phí hình sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
4
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra - Công an thành phố
H, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố H, Kiểm sát viên trong q
trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra, truy tố tại phiên tòa, không ai
ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng. Do đó các hành vi, quyết định của quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện điều hợp pháp.
[2] Tại phiên Tòa bị cáo K thừa nhận hành vi phạm tội của mình nbản
cáo trạng đã nêu, số lượng buôn bán 1.750 bao thuốc điếu nhập lậu, do đó
hành vi của bị cáo đã cấu thành tội Buôn bán hàng cấm” theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 190 Bộ luật Hình sự.
Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305,
306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật Nnước cấm kinh doanh,
cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến
dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
..................
Do đó, Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân thành phố H truy tố bị cáo
Nguyễn Quốc K về tội Buôn bán hàng cấm” theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 190 Bộ luật Hình sự là đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[3] Xét tính chất, mức độ, hành vi phạm tội của bị cáo nguy hiểm cho
hội, trực tiếp xâm phạm đến chính sách quản kinh tế của Nhà nước, bị cáo nhận
thức được thuốc lá điếu nhập nhậu là hàng hóa Nhà nước nghiêm cấm tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán nhưng lợi ích nhân bị cáo bất chấp pháp luật; về nhân
thân năm 2002 bị o phạm tội “cố ý gây thương tích”, năm 2016 bị cáo phạm tội
“Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” cả 2 bản án bị
cáo đã chấp hành xong thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích, do đó xét về
nhân thân thì bị cáo nhân thân xấu. Nghị cần xử phạt bị cáo một mức án tương
xứng với tính chất và hậu quả của hành vi phạm tội nhằm giáo dục bị cáo trở thành
người ích cho gia đình hội, đồng thời tác dụng phòng ngừa chung đối
với loại tội phạm này. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa bị
cáo thành khẩn khai báo, tự nguyện tạm nộp số tiền 100.000.000đ đchấp hành
5
hình phạt. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát áp
dụng xử phạt bị cáo hình phạt chính bằng tiền.
[5] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Tại quan điều tra và tại
phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo nên cần cho bị cáo hưởng tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự.
[6] Đối với những người phụ n tên “D” bán thuốc điếu nhập lậu cho bị
cáo, quá trình điều tra không xác định họ tên, địa chỉ nên không có cơ sở để xử lý.
[7] Đối với Trần Tấn Đ điều khiển xe ô khách 68F-00... thuê cho Nguyễn
Quốc K nhưng không biết trên xe cất giấu thuốc lá điếu nhập lậu nên không x
lý.
[8] Đối với hành vi mua bán thuốc điếu nhập lậu 2 lần trước đó do b
cáo tự khai, số lượng mỗi lần mua bán chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
và cũng không có chứng cứ chng minh vì vậy Hội đồng xét xử thống nhất theo đề
nghị của Kiểm sát viên, số tiền thu lợi không có căn cứ buộc bị cáo nộp sung công.
[9] Về vật chứng trong vụ án:
- Thuốc điếu nhập lậu hiệu Hero 1.350 (Một nghìn ba trăm năm mươi)
bao 400 (Bốn trăm) bao Thuốc điếu nhập lậu hiệu Jet là hàng hóa cấm lưu
hành nên cần tịch thu tiêu hủy.
- 01 (một) xe ô tô khách, biển kiểm soát 68F-00..., màu sơn: Trắng xanh;
nhãn hiệu: TRANSIANCO, số loại: HCB40E3, số máy: D4DD8366613, số khung:
RLPHD17PP99000712 (đã qua sử dụng) đây phương tiện bị cáo dùng đthực
hiện hành vi phạm tội. Chiếc xe ô này tài sản chung của Nguyễn Quốc K
Thị Thanh L, vợ chồng mua ô để vận chuyển hành khách theo tuyến cố
định do bị cáo trực tiếp đi theo xe, L nhà nội trợ hoàn toàn không biết bị
cáo sử dụng vào việc phạm tội. Nghị cần giao cho Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố H bán đấu giá tịch thu ½ giá trị tài sản để sung công, ½ giá trị còn lại trả
lại cho bà Võ Thị Thanh L.
- Một điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA; Model: TA-1203; CODE:
23KIG03VN00, IMEI: 353161110490698, màu đen, bên trong sim Vinaphone
số 0913785... (đã qua sử dụng) đây phương tiện phạm tội, cần tịch thu sung
công;
- Một điện thoại di động nhãn hiệu OPPO A57, màu đen, kiểu máy:
CPH2407, số IMEI 1: 869945061463416, số IMEI 2: 869945061463408, số seri:
MFF6UKSGPVMSS4MJ, bên trong sim Vinaphone số 0919209... ã qua sử
dụng) quan cảnh sát điều tra Công an thành phố H, tỉnh Kiên Giang đã trả lại
cho bị cáo K.
6
[10] Về án phí: Buộc bcáo phải chịu án phí hình sự thẩm theo quy định
của pháp luật.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Về tội danh: Tuyên bbị o Nguyễn Quốc K phạm tội Buôn bán hàng
cấm”.
Về hình phạt: Áp dụng điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 35; điểm b khoản 1
Điều 190 Bộ luật Hình sự.
Xphạt bị cáo Nguyễn Quốc K bằng hình phạt tiền 150.000.000đ (Một
trăm năm mươi triệu đồng). Bảo lưu số tiền 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng) bị
cáo tạm nộp theo biên lai thu tiền số 0000456, ngày 04/5/2023 của Chi cục thi
hành án dân sự thành phố H để thi hành.
2. Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106 Bộ luật tố
tụng hình sự.
- Tịch thu tiêu hủy 1.350 (Một nghìn ba trăm năm mươi) bao thuốc điếu
nhập lậu hiệu Hero 400 (Bốn trăm) bao thuốc lá điếu nhập lậu hiệu Jet.
- Tịch thu sung công ½ giá trị xe ô khách, biển kiểm soát 68F-00..., màu
sơn: Trắng xanh; nhãn hiệu: TRANSIANCO, số loại: HCB40E3, số máy:
D4DD8366613, số khung: RLPHD17PP99000712 (đã qua sử dụng); ½ giá trị còn
lại trả cho bà Võ Thị Thanh L.
- Tịch thu sung công một điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA; Model: TA-
1203; CODE: 23KIG03VN00, IMEI: 353161110490698, màu đen, bên trong
sim Vinaphone số 0913785... (đã qua sử dụng).
- Ghi nhận quyết định xử vật chứng số 01/QĐ-ĐCSHS-KTMT ngày
04/01/2023 của quan cảnh sát điều tra ng an thành phố H, tỉnh Kiên Giang
về việc trlại cho bị cáo K 01 điện thoại di động nhãn hiệu OPPO A57, màu đen,
kiểu máy: CPH2407, số IMEI 1: 869945061463416, số IMEI 2:
869945061463408, số seri: MFF6UKSGPVMSS4MJ, bên trong có sim Vinaphone
số 0919209... (đã qua sử dụng).
3. Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình svà Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Buộc bị cáo Nguyễn Quốc K phải nộp án phí hình sthẩm 200.000
đồng (hai trăm nghìn đồng).
4. Quyền kháng cáo: B cáo; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
7
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án n
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Giang Phước Thành
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Tp H;
- Công an tỉnh Kiên Giang (PV27);
- Sở Tư pháp tỉnh Kiên Giang;
- Chi cục THADS Tp, H;
- Bị cáo;
- Người có quyền và NV liên quan;
- Lưu: HSVA.
Tải về
Bản án 10/2023/HS-ST Kiên Giang Bản án 10/2023/HS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 10/2023/HS-ST Kiên Giang Bản án 10/2023/HS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất