Bản án số 09/2023/DS-ST ngày 30-05-2023 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2023/DS-ST ngày 30-05-2023 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 09/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị T và Trần Văn Th tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ TIÊN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số:09/2023/DS-ST
Ngày:
30-5-2023
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thanh Phương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lâm Lệ Oanh
2. Ông Nguyễn Văn Dũng
- Thư phiên tòa: Ông Hứa Quốc Cường - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Ngày 30 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tiên,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm ng khai
vụ án thụ số 30/2023/TLST-DS ny
10 tháng 4 m 2023 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 44/2023/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Th T, sinh năm 1977 (có mt)
Địa ch: T 3, khu ph 5, phường Đ, thành ph Hà Tiên, tnh Kiên Giang.
Bị đơn: Ông Trần Văn Th, sinh năm: 1978 ( mt)
Địa ch: T 3, khu ph 5, phường Đ, thành ph Hà Tiên, tnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 29/3/2023 tại phiên tòa, nguyên đơn Thị
T trình bày: Do quen biết từ trước stin tưởng nên Thị T cho
ông Trần Văn Th vay tiền làm nhiều lần. Cụ thể vào ngày 23/6/2022 âm lịch, ông
Th vay 60.000.000 đồng (sáu ơi triệu đồng); ngày 09/7/2022 âm lịch, ông Th
vay 60.000.000 đồng (sáu ơi triệu đồng); ngày 13/7/2022 âm lịch, ông Th vay
20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng). Tổng cộng 03 lần vay là 140.000.000 đồng
2
ông Th hứa hẹn trả trong vài ngày. Do ông Th vay tiền đáo hạn ngân hàng nên
hai bên thỏa thuận lãi suất ngày 50.000 đồng/10.000.000 đồng. Sau đó
nhận được tổng cộng 9.000.000 đồng tiền lãi. Tuy nhiên đến thời gian trả lại tiền
vốn gốc cho bà thì ông Th không thanh toán, khi được hòa giải tại khu phố ông Th
đề nghị trả dần mỗi tháng 5.000.000 đồng nhưng không đồng ý. Nay yêu
cầu ông Th trả hết số nợ vốn gốc là 140.000.000 đồng (một trăm bốn mươi triệu
đồng) làm 03 lần như khi ông Th vay tiền và không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn ông Trần Văn Th trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của bà T
về các khoản nợ vay, thời gian vay số tiền vay như T đã trình bày. Ông thừa
nhận hiện nay n nT 140.000.000 đồng tiền vay vốn gốc. Tuy nhiên số tiền
này ông vay để đưa cho ông Trần Văn K (trú tại Thuận Yên) để đáo hạn ngân
hàng. Ông K trả cho T được 9.000.000 đồng tiền lãi. Sau đó ông K không
thanh toán cho bà T hiện nay không còn ở địa phương. Mặc dù ông không có sử
dụng tiền vay nhưng do ông là người trực tiếp vay mượn tiền của bà T nên nay ông
K không trả nợ thì ông đồng ý nhận nợ chịu trách nhiệm thanh toán nợ cho
T. Tuy nhiên ông không khả năng thanh toán nợ làm một lần theo yêu cầu của
T đề nghị trả dần mỗi tháng 5.000.000 đồng cho đến khi hết nợ, ông
không có yêu cầu tính lại tiền lãi mà ông K đã trả cho bà T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án thời hiệu khởi
kiện: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, căn cứ vào khoản 3 Điều 26
Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 463 Bộ luật dân sự, vụ án quan hệ pháp luật tranh
chấp hợp đồng vay tài sản. Trong vụ án này bị đơn ông Trần Văn Th trú tại khu
phố 5, phường Đ, thành phố Tiên, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tiên, tỉnh Kiên Giang. Vụ án đảm
bảo thời hiệu khởi kiện.
[2] Về nội dung vụ án, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Thị T khởi
kiện ông Trần Văn Th yêu cầu ông Th thanh toán số tiền vay vốn gốc tổng cộng
140.000.000 đồng, được vay m 03 lần vào ngày 23/6/2022 âm lịch 60.000.000
3
đồng (sáu mươi triệu đồng); ngày 09/7/2022 âm lịch 60.000.000 đồng (sáu mươi
triệu đồng); ngày 13/7/2022 âm lịch là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
Xét thấy việc vay tiền giữa T ông Th vào ngày 23/6/2022, ngày
09/7/2022 và ngày 13/7/2022 (âm lịch) tuy không xác lập hợp đồng bằng văn
bản nhưng sự tự nguyện thỏa thuận giữa các bên, phù hợp với quy định tại Điều
463 Bộ luật dân sự. Các bên thỏa thuận lãi suất mỗi ngày 50.000đ/10.000.000đ
vốn gốc, mục đích vay đáo hạn ngân hàng và thanh toán trong thời gian 01 tuần.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng T đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên cho
vay, giao cho ông Th số tiền 140.000.000 đồng phù hợp quy định tại Điều 465
Bộ luật dân sự. Sau khi nhận được tiền thì ông Th không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
đầy đủ như đã thỏa thuận theo hợp đồng vi phạm quy định tại Điều 466 Bộ luật
dân sự.
Ông Th trình bày toàn bsố tiền trên ông đưa cho ông K sử dụng nhưng
hiện nay ông K đã bỏ địa phương đi nên ông không thu hồi được tiền để trả cho bà
T. T cho rằng hoàn toàn không cho ông K vay tiền, quen biết ông
Th từ trước, ông Th vay mượn tiền của xong thanh toán đầy đủ, từ đó T
tin tưởng ông Th và cho vay tiền. Mặc dù ông Th cho rằng ông không sử dụng tiền
vay mà đưa tiền cho ông K sử dụng nhưng ông Th là người trực tiếp vay tiền, nhận
tiền từ T ông Th cũng hoàn toàn thừa nhận nợ, đồng ý thanh toán nợ cho
T. Tuy nhiên ông Th đề nghị được trả dần mỗi tháng 5.000.000đ do không khả
năng thanh toán một lần, ông không yêu cầu tính kại tiền lãi đã trả cho T. Do
ông Th vi phạm nghĩa vthanh toán nợ nên cần buc ông Th thanh toán cho T
s tin vn gc 140.000.000.000 đng (một trăm bn mươi triệu đồng), ghi nhận ý
kiến của bà T không yêu cầu tính lãi.
[3] Về án phí: Buộc ông Trần Văn Th phải chịu án phí dân sự thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự; Khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228 Bộ
luật ttụng dân sự; Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
4
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của nguyên đơn Thị T. Buộc bị
đơn ông Trần Văn Th thanh toán cho Lê Thị T 140.000.000 đồng (một trăm bốn
mươi triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí: Buộc ông Trần Văn Th phải chịu án phí dân sự thẩm là
7.000.000 đồng (bảy triệu đồng).
Trả lại cho Thị T tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.500.000 đồng (ba
triệu năm trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001532 ngày 07 tháng 4 năm
2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn Thị T, bị đơn ông Trần Văn Th
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND thành ph Tiên;
- Chi cục THADS tnh ph Hà Tn;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Huỳnh Thanh Phương
Tải về
Bản án 09/2023/DS-ST Kiên Giang Bản án 09/2023/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 09/2023/DS-ST Kiên Giang Bản án 09/2023/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất