Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lăk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 08/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị T ly hôn anh Tr
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẮK
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 08/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 18 - 09 - 2024
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Ngọc.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Sơn Lạng;
2. Ông Nguyễn Xuân Dũng.
Thư ký phiên a: Ông Nguyễn Văn ch T Tòa án nhân n huyện
Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Thạnh Kiểm sát viên.
Ny 18 tháng 09 m 2024 tại hi tờnga án nhânn huyện Lắk xét xử
thẩm ng khai ván thụ lý số: 120/2024/TLST-HNngày 12 tháng 8 năm
2024 về ly hôn tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa ván ra xét xử số
16/2024/XXST-HN ngày 30 tháng 08 năm 2024, giữa c đương s:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Ánh T, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Số nhà C 105, khu phố 5, phường B, thành phố H, tỉnh Đồng Nai.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Cảnh Tr, sinh năm 1993.
Địa chỉ: Thôn Y, xã Đ, huyện L, tỉnh Đắk Lắk.
(Nguyên đơn và b đơn đều vng mt và có đơn đ ngh xét x vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 17/07/2024 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Trần Thị Ánh T trình bày:
Chị Trần Thị Ánh T anh Nguyễn Cảnh Tr kết hôn với nhau ngày
03/01/2019, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện L, tỉnh Đắk Lắk.
Việc anh, chị kết hôn với nhau là hoàn toàn tự nguyện. Quá trình chung sống
anh, chị phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, tính cách vợ chồng
không hợp nhau, cuộc sống gia đình luôn căng thẳng.
2
Do đó, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Nguyễn Cảnh
Tr.
Về con chung: Chị T anh Tr 01 con chung, tên Nguyễn Ngọc N,
sinh ngày 01/01/2020. Khi ly hôn chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con
Nguyễn Ngọc N. Chị không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con.
Về i sản chung nợ chung: Chị T, anh Tr không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Cảnh Tr tnh bày:
Anh Tr thống nhất với lời trình y của ch T về quan hệ hôn nhân, con
chung và việc chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản, nợ chung và cấp
dưỡng nuôi con. Anh Tr đồng ý giao con Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 01/01/2020
cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, của người tham
gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và về việc giải quyết vụ án:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư
cách tham gia tố tụng của đương sự, thông báo về việc thụ vụ án, thu thập
chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định đưa vụ án ra xét xử tống đạt
các văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự đúng quy định của pháp luật.
- Việc chấp hành pháp luật của đương sự: Đương sự đã thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình.
- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các điều 56, 81 của Luật hôn nhân và gia
đình đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử:
Về quan hhôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Trần Thị Ánh T,
cho chị T được ly hôn với anh Tr.
Về con chung: Giao con chung Nguyễn Ngọc N cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu, nên không xem xét giải
quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị Trần Thị Ánh T phải chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm về
tranh chấp hôn nhân và gia đình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Chị Trần Thị Ánh T khởi kiện xin ly hôn với anh Nguyễn Cảnh Tr yêu
cầu được trực tiếp nuôi con. Đây là quan hệ tranh chấp “Ly hôn và tranh chấp về
3
nuôi con”. Bị đơn anh Nguyễn Cảnh Tr trú tại xã Đ, huyện L, tỉnh Đắk Lắk.
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Lắk thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm
quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Cảnh Tr và chị Trần Thị Ánh T đều
đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
n cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân
sự, Toà án tiến hành xét x vụ án theo thủ tục chung.
[3] Về các yêu cầu của đương sự:
Vquan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Ánh T anh Nguyn Cảnh Tr kết n
với nhau ngày 03 tháng 01 năm 2019, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đ,
huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Anh, chchung sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát
sinh mâu thuẫn; anh, chị đã sống ly thân tđó cho đến nay.
Hội đồng xét xử xét thấy: Hôn nhân giữa anh Nguyễn Cảnh Tr chị Trần
Thị Ánh T là hợp pháp, được pháp luậtng nhận. Nay giữa anh Nguyễn Cảnh Tr
chị Trần Thị Ánh T không còn tình cảm, thương yêu, tôn trọng nhau, mâu
thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của
hôn nhân không đạt được. Cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Ánh
T, cho chị T được ly hôn anh Nguyễn Cảnh Tr phù hợp quy định tại khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Chị Trần Thị Ánh T anh Nguyễn Cảnh Tr 01 con
chung tên Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 01/01/2020. Cháu N hiện đang sống
cùng chị T. Khi ly n chT yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N, anh Tr
cũng đồng ý giao cháu N cho chị T nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử căn cứ vào
Điều 81 của Luật n nhân gia đình, giao cháu N cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh Tr phải cấp dưỡng nuôi
con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Anh Tr quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh Tr thực
hiện quyền này.
Về tài sản nợ chung: Chị T anh Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết,
n Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Xét đề ngh của Kiểm t viên tại phiên a là có n cứ, đúng pháp lut.
[5] Về án phí: Chị Trần Thị Ánh T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân
sự sơ thẩm về tranh chấp hôn nhân và gia đình.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Điều 338 Bluật tố
4
tụng dân sự; Các điều 56; 81; 82; 83 Điều 84 của Luật n nhân gia đình;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Ánh T.
1. Vhôn nhân: Cho ly hôn gia chTrần Thị Ánh T anh Nguyễn Cảnh Tr.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Ngọc N, sinh ngày
01/01/2020 cho chị Trần Thị Ánh T trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị Ánh T không yêu cầu nên Tòa án
không giải quyết.
Vì li ích ca con, theo yêu cầu của một hoặc chai bên, Tòa án thể quyết
đnh thay đổi người trc tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp ng nuôi con. Sau khi ly
hôn, người không trc tiếp nuôi con có quyền, nga vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở.
3. Về án phí: Chị Trần Thị Ánh T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân
sự thẩm về tranh chấp hôn nhân gia đình. Được trừ vào số tiền 300.000 đồng
chị T đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2022/0003998 ngày 12/8/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lắk,
tỉnh Đắk Lắk.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Đắk Lắk;
-VKSND huyện Lắk;
-CCTHADS huyện Lắk;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ vụ án;
-Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Nguyễn Văn Ngọc
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Tải về
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất