Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 10/06/2024 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 10/06/2024 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mộ Đức (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 08/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lê Thị Hồng N yêu cầu ly hôn, yêu cầu được nuôi con chung với anh Phạm Văn H;
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỘ ĐỨC Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 08/2024/HNGĐ-ST
Ngày 10-6-2024
V/v: “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên toà: Ông Trần Thanh Sang
Các Hội thẩm nhân dân: - Ông Nguyễn Văn Sanh
- Bà Nguyễn Thị Thu Dung
- Thư ký phiên tòa:Trần Thị Dung - Thư ký Toà án nhân dân huyện Mộ
Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Phúc Thịnh - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 6 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Mộ
Đức, xét xthẩm công khai
vụ án thụ số: 11/2024/TLST- HNGĐ, ngày 23
tháng 02 năm 2024, về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11
tháng 4 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa 05/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 24 tháng
5 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: ChLê Thị Hồng N.
Bị đơn: Anh Phạm Văn H;
Cùng địa chỉ: Thôn A, xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
Nguyên đơn vắng mặt có đơn xin vắng; bị đơn vắng mặt không có do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 19/02/2024, các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn Lê Thị Hồng N trình bày: Chị và anh Phạm Văn
H tnguyện đi đến hôn nhân và đăng kết hôn vào ngày 31/12/2003 tại UBND
xã Đ, huyện M. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2012 thì
vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, trong thời gian này con còn nhỏ nên chị cố gắng khắc
phục nhưng vẫn không thay đổi được. Trong cuộc sống vợ chồng chị anh H không
2
hợp tính nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm, anh H thường xuyên rượu chè
không quan tâm, lo lắng cho vợ con nên từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng nhiều
nghiêm trọng hơn. Chính những do đó cuộc sống chung vợ chồng không
hạnh phúc, chị anh H đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay, không quan
tâm đến nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn, chị và anh H không níu kéo cuộc
sống hôn nhân nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Phạm Văn
H.
Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Thị Ngọc H1, sinh ngày 25/5/2006
Phạm Thị Quỳnh T, sinh ngày 29/11/2018. Khi ly hôn chị N yêu cầu được nuôi
dưỡng con chung Quỳnh Trâm, không yêu cầu anh H cấp dưỡng cho con. Đối với
con chung Phạm Thị Ngọc H1, nay đã thành niên đầy đủ năng lực trách nhiệm
dân sự nên chị không yêu cầu tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Chị N khai vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về nợ chung: Chị N khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Phạm Văn H đã được Tòa án tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ
án, các văn bản tố tụng khác của Tòa án và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh
H không đến Tòa án làm việc nên không có lời khai tại Tòa án cũng như không giao
nộp cho Tòa án văn bản ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bị đơn
cũng không giao nộp các tài liệu chứng cứ cho Tòa án để bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của mình.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn đúng quy định tại các Điều 70, 71; bị đơn chưa thực hiện đúng quy định
tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Lê Thị Hồng N; cho chị Lê Thị Hồng N được ly hôn anh Phạm Văn H;
+ Về con chung: Giao con chung Phạm Thị Quỳnh T, sinh ngày 29/11/2018
cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh H không cấp
dưỡng cho con; đối với con chung Phạm Thị Ngọc H1, sinh ngày 25/5/2006 đã thành
niên có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
Ngoài ra các đương sự chịu án phí dân sự theo quy định
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Nguyên đơn Lê Thị Hồng N khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết Ly hôn; tranh chấp về nuôi convới bị đơn Phạm
Văn H. Trong vụ án này, bị đơn anh H địa chỉ nơi trú tại: Thôn A, Đ,
huyện M, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định đây là
vụ án Ly hôn; tranh chấp về nuôi conthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.2] Bị đơn Phạm Văn H đã dược Tòa án triệu tập tham gia phiên a, nhưng
anh H vắng mặt lần thứ hai không do. Nguyên đơn chị Thị Hồng N vắng
mặt tại phiên tòa và đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn c
vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, tiến hành xét xử vắng mặt các đương
sự theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ
vụ án xác định: Quan hệ hôn nhân giữa chị Thị Hồng N anh Phạm Văn H
hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Hồng N, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị N
anh H tự nguyên kết hôn với nhau nhưng quá trình chung sống lại phát sinh nhiều
mâu thuẫn do tính ch không hợp nhau, bất đồng quan điểm, anh H thường xuyên
rượu chè không quan tâm chăm lo cho vợ con. Chị N anh H đã sống ly thân từ
năm 2019 cho đến nay, không quan tâm đến cuộc sống của nhau, điều đó thế hiện
anh, chị không thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ ca vợ chồng theo quy định tại Điều
19 của Luật hôn nhân gia đình. Mặc khác, sau khi thụ vụ án, anh H đã được
Tòa án thông báo về việc chị N yêu cầu ly hôn nhưng anh H không hợp tác làm
việc, bỏ mặc, không quan tâm đến ý kiến, yêu cầu của chị N việc giải quyết vụ
án của Tòa án. Như vậy, đã đủ căn cứ để xác định hôn nhân giữa chị N và anh H là
không có hạnh phúc; mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng và không thể nào
sống chung với nhau được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, nguyên
đơn Thị Hồng N khởi kiện yêu cầu ly hôn với bđơn Phạm Văn h là căn cứ
theo quy định tại khoản 01 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[2.2] Về nuôi dưỡng con chung và cấp dưỡng cho con:
Căn c và tài liu có trong h vụ án xác đnh: Ch N và anh H có 02 (hai)
con chung Phạm Thị Ngọc H1, sinh ngày 25/5/2006 và Phạm Thị Quỳnh T, sinh
ngày 29/11/2018. Xét yêu cầu nuôi con chung của chị N thì khi khởi kiện chị N yêu
cầu được nuôi 02 con chung nhưng đến thời điểm xét xử chị N yêu cầu được nuôi
dưỡng con chung Quỳnh Trâm. Hội đồng xét xử thấy rằng: Việc giao con cho ai nuôi
dưỡng phải đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con chung, hơn nữa các con chung đã
4
được chị N trực tiếp nuôi dưỡng kể từ khi chị N và anh H sống ly thân cho đến nay,
anh H không có ý kiến về con chung. Do đó, căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân
gia đình năm 2014, căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận giao con chung Phạm
Ngọc Quỳnh T1 cho chịThị Hồng N chăm sóc, nuôi dưỡng. Đối với con chung
Ngọc H1 đã thành niên đầy đnăng lực, trách nhiệm dân sự, chN không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về cấp dưỡng cho con: ChN không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.
[2.3] Về i sản chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh H không
có ý kiến gì về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Chị N khai không có, anh H không ý kiến nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Lê Thị Hồng N phải chịu 300.000đồng án pdân sự
thẩm về hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tạm ứng án phí chị N đã nộp theo giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 000000980885 ngày 23/02/2024 biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa
án số 0001401 ngày 26/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Mộ Đức, tỉnh
Quảng Ngãi.
Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng t xử n
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 144, 147; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; các Điều 235, 266, 271
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 19, 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn
nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lê Thị Hồng N.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Hồng N được ly hôn anh Phạm Văn H.
1.2. Về con chung: Giao con chung là Phạm Thị Quỳnh T, sinh ngày
29/11/2018 cho ch Lê Thị Hồng N trc tiếp trông nom, chăm c, giáo dục, nuôi
ng. Anh H không cấp dưỡng cho con.
Người không trc tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung,
không ai được cn tr.
Đối với con chung Phạm Thị Ngọc H1 đã thành niên đầy đnăng lực, trách
nhiệm dân sự, chN không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
1.3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
5
1.4. Về nợ chung: Không có.
2. Về án phí: Chị Thị Hồng N phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí chị N đã nộp theo giấy thu tiền
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 000000980885 ngày 23/02/2024 biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001401 ngày 26/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Mộ Đức
- Chi cục THADS huyện Mộ Đức
- Các đương sự;
- UBND xã Đức Chánh;
- Lưu hồ sơ.
Trần Thanh Sang
6
7
Tải về
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất