Bản án số 08/2023/DS-ST ngày 29-05-2023 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp hợp đồng dân sự góp hụi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2023/DS-ST ngày 29-05-2023 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp hợp đồng dân sự góp hụi
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 08/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/05/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vũ Thị D và Nguyễn Đình H về tranh chấp hợp đồng dân sự góp hụi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ TIÊN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 08/2023/DS-ST
Ngày:
29-5-2023
V/v tranh chấp hợp đồng dân sự về
góp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mạc Văn Hên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Dũng.
2. Trần Thị An.
- Thư ký phiên tòa: Huỳnh Thị Cẩm Tú - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Hà Tiên tham gia phiên toà:
Bà Lâm Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 22 ngày 29 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân
thành phố Tiên, tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số
05/2023/TLST-DS ngày 02 tháng 02 năm 2023 về việc tranh chấp hợp đồng dân sự
về góp hụi theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2023/QĐXXST-DS, ngày 13
tháng 4 năm 2023 Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2023/QĐST-DS ngày 04
tháng 5 năm 2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Thị D, sinh năm 1992. Địa chỉ: Tổ 19, ấp R, xã K,
huyện Đ, tỉnh Kiên Giang, có mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Đình H, sinh năm 1990. Địa chỉ: s32, đường Y,
khu phố N, phường Đ, thành phố T, tnh Kiên Giang, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 06/12/2022 và trong quá trình tố tụng tại Tòa án
nguyên đơn Thị D trình bày: làm chủ hụi, mở vào ngày 20/3/2022,
dây hụi 3.000.000 đồng, một tháng mở một lần vào ngày 20 hàng tháng, gồm 16
phần, hụi mãn vào ngày 20/6/2023, hụi sống góp 3.000.000 đồng, hụi chết góp
3.600.000 đồng, tiền hoa hồng 900.000 đồng trên mỗi lần mở hụi, ông Nguyễn
Đình H tham gia 02 phần, các thành viên tham gia chơi hụi thỏa thuận cho ông H
hốt kỳ thứ 3 kỳ thứ 5, ông H đã góp 02 phần hụi sống 6.000.000 đồng kỳ
thứ 01 02 phần hụi sống là 6.000.000 đồng kỳ thứ 2, đến kỳ thứ 3 ngày
2
20/5/2022 ông H hốt được 45.300.000 đồng trong đó ông H góp 01 phần hụi
sống 3.000.000 đồng, ông H đã góp 01 phần hụi sống 3.000.000 đồng 01
phần hụi chết là 3.600.000 đồng kỳ thứ 4, đến lần thứ 5 ngày 20/7/2022 ông H
hốt được 46.500.000 đồng trong đó ông H góp 01 phần hụi chết 3.600.000
đồng. Kỳ thứ 6 và kỳ thứ 7 ông H phải góp hụi chết là 3.600.000 đồng x 2 kỳ x 2
phần = 14.400.000 đồng nhưng ông H chỉ góp cho bà được 12.200.000 đồng, n
nợ lại 2.200.000 đồng thì không góp nữa, phải bỏ tiền ra để góp hụi chết cho
ông H từ kỳ thứ 8 đến kỳ thứ 15. Theo đơn khởi kiện yêu cầu ông H trả tiền hụi
chết từ kỳ thứ 8 kỳ thứ 16 là 3.600.000 đồng x 9 kỳ x 2 phần = 64.800.000 đồng và
cộng thêm tiền nợ 2.200.000 đồng, tổng cộng là 67.000.000 đồng nhưng tại phiên
tòa xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với kỳ thứ 16 với số tiền
7.200.000 đồng do chưa đến kỳ mở hụi và yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông H
phải trả tiền hụi sống từ kỳ thứ 8 đến kỳ thứ 15 3.000.000 đồng x 8 kỳ x 2 phần
= 48.000.000 đồng lãi theo quy định pháp luật từ kỳ thứ 1 ngày 20/3/2022 đến
kỳ thứ 15 ngày 20/5/2023.
Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 14/3/2023 và biên bản hòa giải
ngày 28/3/2023, bđơn ông Nguyễn Đình H trình bày: Ông thừa nhận vào ngày
20/3/2022 tham gia dây hụi 3.000.000 đồng do Thị D làm chủ hụi, gồm
16 phần, ông tham gia 02 phần, hụi sống góp 3.000.000 đồng, hụi chết góp
3.600.000 đồng, ông hốt hụi kỳ thứ 3 ngày 20/5/2022 được 45.300.000 đồng kỳ
th5 ngày 20/7/2022 được 46.500.000 đồng, tổng cộng 91.800.000 đồng. Hụi
chết kỳ thứ 6 và kỳ thứ 7 phải góp 14.400.000 đồng nhưng ông chỉ góp cho bà D
được 12.200.000 đồng, còn nợ lại 2.200.000 đồng. Ông thừa nhận hiện nay còn nợ
lại Thị D tiền hụi chết tkỳ thứ 8 đến kỳ thứ 16 là 64.800.000 đồng số
tiền nợ 2.200.000 đồng, tổng cộng 67.000.000 đồng. Do ông Danh Thành L
chồng D còn nợ ông số tiền 86.500.000 đồng, khi nào ông L trả stiền trên thì
ông sẽ trả cho bà D tiền nợ hi là 67.000.000 đồng.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tiên phát biểu
về việc tuân theo tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo t tụng: Thẩm phán, Hội đng xét xử, Thư ký, đương sự
thực hiện đúng trình tự, quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ
án, lời khai của các n đương sự quá trình tranh luận tại phiên tòa. Xét thấy,
vào ngày 20/3/2022 ông Nguyễn Đình H có tham gia dây hụi 3.000.000 đồng do bà
Thị D làm chủ, hụi 16 phần, ông H tham gia 02 phần, hụi 01 tháng mở một
lần vào ngày 20 hàng tháng, hụi mãn vào ngày 20/6/2023, hụi sống góp 3.000.000
đồng, hụi chết góp 3.600.000 đồng, kỳ thứ 3 ngày 20/5/2022 ông H hốt được
45.300.000 đồng, đến kỳ thứ 5 ngày 20/7/2022 ông H hốt được 46.500.000 đồng,
sau đó ông H đã góp cho D được kỳ thứ 6 kỳ thứ 7 12.200.000 đồng thì
không góp nữa, bà D phải bỏ tiền ra góp hụi chết cho ông H từ kỳ thứ 8 đến kỳ thứ
15. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông H thừa nhận còn n D tiền hụi
67.000.000 đồng nhưng ông nại ra rằng chồng bà D còn nợ ông số tiền vay
86.500.000 đồng, khi nào chồng D trả nợ thì ông sẽ trả cho D tiền nợ hụi
3
nhưng phía D không đồng ý. Tại phiên tòa bà D xin rút lại một phần yêu cầu
khởi kiện đối với kỳ thứ 16 với số tiền 7.200.000 đồng yêu cầu ông H trả tiền
hụi sống từ kỳ thứ 8 đến kỳ thứ 15 tiền lãi theo quy định pháp luật nên đề nghị
Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của D đối với số tiền
7.200.000 đồng buộc ông Nguyễn Đình H thanh toán cho D tiền hụi sống từ
kỳ thứ 8 ngày 20/10/2022 đến kỳ thứ 15 ngày 20/5/2023 48.000.000 đồng
tiền lãi theo quy định của pháp luật từ kỳ thứ 1 ngày 20/3/2022 đến kỳ th15 ngày
20/5/2023. Về án phí buộc ông H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
trả lại tiền tạm ứng án phí cho bà D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đnh:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: n cứ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, lời trình bày của bị đơn căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ
luật tố Tụng dân s, Điều 471 Bộ luật dân sự thì ván quan hệ pháp luật tranh
chấp hợp đồng dân sự vgóp hụi. Trong vụ án này bị đơn ông Nguyễn Đình H
trú tại khu phố N, phường Đ, thành phố T, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố Tụng dân sự, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Đình H đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
[3] Xét thấy, giao dịch dân sự về góp hụi được xác lập giữa bà D và ông H
sự tự nguyện thỏa thuận và thuộc trường hợp hụi lãi, sau khi được lĩnh tiền hụi
thì ông H không góp cho D tiền hụi các kỳ còn lại nên ông H đã vi phạm
nghĩa vụ góp hụi. Theo điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định số 19/2019/-CP
ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định vhọ, hụi, biêu, phường “Trường hợp
đến kỳ mhọ mà các thành viên đã lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ
không đầy đủ thì phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 5 Điều 466 của
Bộ luật dân sự đối với họ có lãi”. Theo khoản 5 Điều 466 của Bộ luật dân squy
định “Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời
hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả tcòn phải trả lãi theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này. Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa
trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ
trường hợp thỏa thuận khác. Các đương sự thỏa thuận hụi sống góp 3.000.000
đồng, hụi chết góp 3.600.000 đồng trên mi kỳ mhụi, do hụi chưa mãn lãi suất
các bên thỏa thuận cao hơn quy định pháp luật nên phải tính lại cho phù hợp, lãi
suất được tính cụ thể như sau:
- Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn từ kỳ 1 ngày 20/3/2022 đến kỳ 15 ngày
20/5/2023: 6.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 14 tháng = 1.394.400 đồng.
4
- Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn tkỳ thứ 8 ngày 20/10/2022 đến kỳ th15
ngày 20/5/2023 là 4.183.200 đồng, cụ thể:
+ Kỳ thứ 8 ngày 20/10/2022: 6.000.000 đồng x 2,49%/tháng x 7 tháng =
1.045.800 đồng.
+ Kỳ thứ 9 ngày 20/11/2022: 6.000.000 đồng x 2,49%/tháng x 6 tháng =
896.400 đồng.
+ Kỳ thứ 10 ngày 20/12/2022: 6.000.000 đồng x 2,49%/tháng x 5 tháng =
747.000 đồng.
+ Kỳ thứ 11 ngày 20/01/2023: 6.000.000 đồng x 2,49%/tháng x 4 tháng =
597.600 đồng.
+ Kỳ thứ 12 ngày 20/02/2023: 6.000.000 đồng x 2,49%/tháng x 3 tháng =
448.200 đồng.
+ Kỳ thứ 13 ngày 20/3/2023: 6.000.000 đồng x 2,49%/tháng x 02 tháng =
298.800 đồng.
+ Kỳ thứ 14 ngày 20/4/2023: 6.000.000 đồng x 2,49%/tháng x 01 tháng =
149.400 đồng.
Tổng tiền lãi: 1.394.400 đồng + 4.183.200 đồng = 5.577.600 đồng. Trừ đi
tiền lãi 1.400.000 đồng ông H đã đóng: 5.577.600 đồng - 1.400.000 đồng =
4.177.600 đồng. Tổng gốc lãi là 48.000.000 đồng + 4.177.600 đồng =
52.177.600 đồng. Từ những căn cứ nêu trên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
bà D buộc ông H phải thanh toán cho bà D số tiền 52.177.600 đồng.
[4] Tại phiên tòa D xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với kỳ hụi
thứ 16 ngày 20/6/2023 với số tiền 7.200.000 đồng do D chưa góp thay cho ông
H. Xét thấy, việc rút một phần yêu cầu trên là hoàn toàn tự nguyện, căn cứ điểm c
khoản 1 Điều 217, khoản 3 Điều 218, khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xđình chỉ xét xử đối với yêu cầu của D về số tiền 7.200.000
đồng.
[5] Tại biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
biên bản hòa giải ngày 28/3/2023 (BL 43, 44, 45) biên bản lấy lời khai của
đương sự ngày 14/3/2023 (BL 36, 37) ông Nguyễn Đình H thừa nhận nợ nhưng
cho rằng chồng D còn nợ ông số tiền vay 86.500.000 đồng khi nào chồng bà D
trả nợ thì ông mới trả tiền hụi cho Diễm nhưng trong quá trình giải quyết vụ án
ông H không có yêu cầu phản tố phía D ng không chấp nhận lời khai của
ông H nên không có căn cứ chấp nhận lời khai nại của ông H.
[6] Về án phí: Buộc ông H phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định
của pháp luật. Trả lại cho D số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Hà Tiên.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ các Điều 466, Điều 468 và Điều 471 Bộ luật dân sự;
Căn cứ Điều 16, Điều 17, Điều 21, Điều 22 Nghị định số 19/NĐ-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường;
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 3 Điều 218, khoản 3 Điều 228,
khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Buộc ông Nguyễn Đình H thanh toán cho Thị D số tiền
52.177.600 đồng (trong đó tiền gốc 48.000.000 đồng và tiền lãi 4.177.600 đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, ng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của Thị D đối với số
tiền 7.200.000 đồng.
3. Về án phí: Buộc ông Nguyễn Đình H phải chịu án phí dân sự thẩm
2.609.000 đồng.
Trả lại cho Thị D số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.675.000đ theo
biên lai thu số 0001460 ngày 02 tháng 02 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp
luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo qui định tại Điều 2 Luật
thi nh án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án n
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kn Giang;
- VKSND thành ph Tiên;
- Chi cục THADS thành phố Hà Tn;
- Các đương s;
- Lưu: h sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
6
Mạc Văn Hên
Tải về
Bản án 08/2023/DS-ST Kiên Giang Bản án 08/2023/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 08/2023/DS-ST Kiên Giang Bản án 08/2023/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất