Bản án số 07/2025/KDTM-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/KDTM-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 07/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/08/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU PHỐ 18
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 07/2025/KDTM-ST
Ngày: 08-9-2025
V/v tranh chấp hợp
đồng thuê nhà xưởng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 18 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Thế Chính.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Thành Tâm.
2. Ông Lương Thanh Nhàn.
- Thư phiên tòa: Thị Hiền - Thư Tòa án nhân dân Khu vực 18 -
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 18 - Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số:
24/2025/TLST-KDTM ngày 02 tháng 4 năm 2025 về việc tranh chấp hợp đồng thuê nhà
xưởng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2025/QĐXXST-KDTM ngày 25 tháng
7 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa s: 60/2025/QĐST-KDTM ngày 15 tháng 8
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản
xuất V. Địa chỉ: Số 67, Đường ĐX 096, phường H, thành phố T, tỉnh B (nay phường
P, thành phố H).
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn L- Giám đốc;
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O. Địa chỉ: Số 184B, khu phố A,
phường A, thành phố B, tỉnh B (nay là phường L, thành phố H).
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Ông Hoàng Sử Kỷ C- Giám đốc; vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết ván, người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn trình bày:
Ngày 01/9/2024, giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại
Sản xuất V với Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O hợp đồng cho thuê nhà xưởng
số: 01102024/HDTX ngày 01/9/2024 như sau: Giá thuê nhà xưởng: 420.000.000 đồng,
2
tính tiền thuế g trị gia tăng 10% 42.000.000 đồng, tổng cộng 426.000.000
đồng/tháng. Thời hạn thuê: 36 tháng, bắt đầu từ ngày 01/9/2024.
Sau khi hợp đồng thuê nhà ởng, Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O thanh
toán được cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V như
sau:
Ngày 21/10/2024 thanh toán được số tiền 200.000.000 đồng vào tài khoản của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V.
Ngày 31/10/2024 thanh toán được số tiền 220.000.000 đồng vào tài khoản của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V.
Ngày 07/11/2024 thanh toán được số tiền 420.000.000 đồng vào tài khoản của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V
Ngày 23/11/2024 thanh toán được số tiền 100.000.000 đồng vào tài khoản của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V.
Ngày 05/12/2024 thanh toán được số tiền 250.000.000 đồng vào tài khoản của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V.
Ngày 02/01/2025 thanh toán được số tiền 46.000.000 đồng vào tài khoản của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V.
Ngày 23/01/2025 thanh toán được số tiền 50.000.000 đồng vào tài khoản của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V.
Ngày 13/02/2025 thanh toán được số tiền 300.000.000 đồng vào tài khoản của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V.
Ngày 23/02/2025 thanh toán được số tiền 70.000.000 đồng vào tài khoản của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V.
Ngày 04/3/2025 thanh toán được số tiền 42.000.000 đồng vào tài khoản của Công
ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V.
Ngày 12/3/2025 thanh toán được số tiền 100.000.000 đồng vào tài khoản của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V.
Ngày 24/3/2025 thanh toán được số tiền 100.000.000 đồng vào tài khoản của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V.
Từ khi ký hợp đồng thuê nhà xưởng, Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O đã thanh
toán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V số tiền
1.898.000.000 đồng.
Tính đến ngày 31/5/2025, Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O còn nợ Công ty
trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V tiền thuê xưởng là
2.260.000.000 đồng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V nhiều lần
yêu cầu Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê ởng còn
thiếu nhưng Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O không thực hiện. Do đó, Công ty trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V yêu cầu Công ty Cổ phần nội thất
cao cấp O trả số tiền 2.260.000.000 đồng.
Bị đơn (Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O) vắng mặt và không văn bản trình
bày ý kiến.
3
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu
ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án tiến hành thụ vụ án thu thập chứng cứ đúng quy
định pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Về nội dung vụ án: Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản
xuất V yêu cầu Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án nhận thấy yêu cầu khởi
kiện còn lại của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Các đương sự tranh chấp về hợp đồng thuê
nhà xưởng. Tại thời điểm ký kết hợp đồng và tài liệu chứng cứ thể hiện, bị đơn có địa chỉ
tại số 184B, khu phố A, phường A, thành phố B, tỉnh B (nay phường L, thành phố H).
Do đó, Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương (nay a án nhân dân
Khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh) thẩm quyền giải quyết tiếp tục giải quyết
theo thủ tục chung theo quy định tại Điều 30, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng để tham gia tố tụng nhưng vắng mặt không do. Người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn văn bản yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử
xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Điều 238 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung tranh chấp:
[3.1] Theo các tài liệu, chứng cứ thể hiện, ngày 01/9/2024, giữa Công ty trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V với Công ty Cổ phần nội thất cao
cấp O hợp đồng cho thuê nhà xưởng số: 01102024/HDTX ngày 01/9/2024 với giá
thuê nhà ởng: 420.000.000 đồng, tính tiền thuế giá trị gia tăng 10% 42.000.000
đồng, tổng cộng 426.000.000 đồng/tháng. Thời hạn thuê: 36 tháng, bắt đầu từ ngày
01/9/2024. Xét hợp đồng thuê được các bên tnguyện kết, mục đích, nội dung không
vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội. Do đó, các điều khoản trong
hợp đồng có hiệu lực pháp luật, là cơ sở phát sinh quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều
116 và Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3.2] Từ khi hợp đồng thuê nhà xưởng, Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O đã
thanh toán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V
được số tiền 1.898.000.000 đồng. Tính đến ngày 31/5/2025, Công ty Cổ phần nội thất cao
cấp O còn nợ Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V số
tiền 2.260.000.000 đồng. Xét thấy, Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O không thanh toán
tiền thuê nhà xưởng đã vi phm tha thun, làm nh hưởng đến quyn li ích hp
pháp ca Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V. Quá
trình gii quyết v án, Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O không đến Tòa án tham gia t
tng, không văn bn trình bày ý kiến trưc yêu cu khi kin ca Công ty trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V không cung cp tài liu, chng c
cho Tòa án. Do đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V
4
khi kin yêu cu Tòa án buc Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O tr s tin thuê xưởng
2.260.000.000 đồng còn li s chp nhn.
[3.3] Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V không
yêu cầu Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O phải trả tiền thuê nhà xưởng từ tháng 6/2025
đến khi xét xử thẩm tiền lãi tính đến ngày xét xử thẩm là tự nguyện nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[4] Ý kiến của Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là có căn cứ.
[5] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
là có căn cứ nên bị đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
[6] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Bđơn phải chịu án phí có giá ngạch theo quy định của pháp luật.
Hoàn trả cho nguyên đơn toàn bộ số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 30, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều
271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, được sửa đổi bổ sung năm 2025;
Căn cứ Điều 351, Điều 401, Điều 428, Điều 472, Điều 473, Điều 474, Điều 476,
Điều 481 và Điều 482 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất,
phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Thương mại Sản xuất V đối vi Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O về việc
tranh chấp hợp đồng thnhà xưởng.
1.1. Tuyên chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ởng số: 01102024/HDTX ngày
01/9/2024 giữa ng ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V
Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O.
1.2. Buộc Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O trả cho Công ty trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V số tiền 2.260.000.000 đồng (hai t hai trăm
sáu mươi triu đồng).
1.3. Buộc Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O di dời toàn bộ tài sản trong nhà
xưởng ra khỏi phạm vi thuê giao trả lại nhà xưởng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Thương mại Sản xuất V (gồm hệ thống dàn sơn, c trụ biến áp, trụ điện
sử dụng cho việc sơn, sản xuất gỗ, ván).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn u cầu thi hành án, nếu người phải thi
hành án chưa thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền trên thì hàng tháng còn
phải chịu khoản tiền lãi bằng mức lãi suất quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015, tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
5
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ:
Tổng số tiền 5.000.000 đồng (năm triệu đồng), Công ty trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Thương mại Sản xuất V đã nộp tạm ứng xong. Buộc Công ty Cổ phần nội thất
cao cấp O trả lại cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất
V số tiền 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
3. V án phí kinh doanh thương mai sở thm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V không phi
chu án phí thm được nhn li s tin 22.740.000 đồng (hai mươi hai triu by
trăm bn mươi nghìn đồng) đã np ti Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s:
0000225 ngày 21/3/2025 ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph Bến Cát.
Công ty Cổ phần nội thất cao cấp O phải nộp số tiền 77.200.000 đồng (bảy mươi
bảy triệu hai trăm nghìn đồng).
4. Về quyền kháng o: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND Khu vực 18 - Tp. Hồ Chí Minh;
- Phòng THADS Khu vực 18 - Tp. Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hồ Thế Chính
Tải về
Bản án số 07/2025/KDTM-ST Bản án số 07/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/KDTM-ST Bản án số 07/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất