Bản án số 07/2023/DS-ST ngày 26-05-2023 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2023/DS-ST ngày 26-05-2023 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 07/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bùi Thanh T và Trần Nhật D tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ TIÊN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 07/2023/DS-ST
Ngày:
26-5-2023
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mạc Văn Hên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Dũng.
2. Ông Trần Văn Sơ.
- Thư ký phiên tòa: Huỳnh Thị Cẩm Tú - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Hà Tiên tham gia phiên toà:
Bà Lâm Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tiên,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 134/2022/TLST-DS ngày
23 tháng 11 năm 2022 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 34/2023/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 5 năm 2023 Quyết định
hoãn phiên tòa số 13/2023/QĐST-DS ngày 18 tháng 5 năm 2023, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn:
- Ông i Thanh T, sinh năm 1971. Địa chỉ: Tổ 4, khu phố N, phường Đ,
thành phố T, tỉnh Kiên Giang, có mặt.
- Bà Lư Ngọc M, sinh năm 1966. Địa chỉ: Tổ 4, khu phố N, phường Đ, thành
phố T, tỉnh Kiên Giang, có mặt.
2. Bị đơn:
- Ông Trần Nhật D, sinh năm 1981. Địa chỉ: Tổ 3, khu phố N, phường Đ,
thành phố T, tỉnh Kiên Giang, có đơn xin vắng mặt.
- Trương Thị L, sinh năm 1982. Địa chỉ: Tổ 3, khu phố N, phường Đ,
thành phố T, tỉnh Kiên Giang, có mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 23/11/2022 quá trình giải quyết vụ án, cũng
như tại phiên tòa nguyên đơn ông Bùi Thanh T bà Ngọc M trình bày: o
ngày 04/10/2019, ông Trần Nhật D đến nhà của vợ chồng ông bà mượn số tiền
10.000.000 đồng nhưng không làm biên nhận. Sau đó, vợ chồng ông đến tìm
ông D nhưng không gặp chỉ gặp Trương Thị L L đồng ý nhận nợ
10.000.000 đồng. Đến tháng 8/2022, vợ chồng ông thông báo cho ông D
L trả nợ nhưng vẫn không trả. Nay vợ chồng ông bà yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc ông Trần Nhật D và Trương Thị L trả số tiền 10.000.000 đồng và tiền lãi
tính từ ngày 04/10/2019 đến ngày 04/5/2023 với i suất 1,6%/tháng bằng
6.880.000 đồng, tổng gốc và lãi là 16.880.000 đồng.
B đơn bà Trương Thị L trình bày: tha nhn vào ngày 04/10/2019 bà
anh D có mượn ca v chng ông Bùi Thanh T và bà Lư Ngọc M s tin
10.000.000 đng thng nht tin lãi t ngày 04/10/2019 đến ngày 04/5/2023
6.880.000 đồng, tng gốc lãi 16.880.000 đồng. anh D xin tr hàng
tháng là 4.000.000 đồng cho đến khi dt n.
Ti Bn t khai ngày 01/3/2023, b đơn ông Trần Nht D trình bày: Ông
tha nhn còn n v chng ông Bùi Thanh T và Ngọc M tin gc
10.000.000 đồng tin lãi như v chng ông T M trình bày nhưng do hoàn
cảnh gia đình khó khăn nên ông L xin tr hàng tháng 2.000.000 đồng cho
đến khi dt n.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tiên phát biểu
về việc tuân theo tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, đương s
thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, lời khai của các đương sự quá trình tranh luận tại phiên tòa. Xét thấy, ông
Trần Nhật D Trương Thị L thừa nhận còn nợ ông Bùi Thanh T bà Lư
Ngọc M tiền gốc 10.000.000 đồng và tiền lãi từ ngày 04/10/2019 đến ngày
04/5/2023 là 6.880.000 đồng, tổng gốc và lãi là 16.880.000 đồng, ông D và L
xin trả hàng tháng từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng cho đến khi dứt n
nhưng ông T M không đồng ý nên đề nghị Hội đồng xét xử buộc ông Trần
Nhật D Trương Thị L thanh toán số tiền 16.880.000 đồng. Về án phí buộc bị
đơn ông D và bà L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật; trả
lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, lời trình bày của bị đơn căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ
luật tố Tụng dân sự Điều 463 Bộ luật dân sự, ván quan hệ pháp luật tranh
chấp hợp đồng vay tài sản. Trong vụ án này bị đơn ông Trần Nhật D và bà Trương
Thị L cùng trú tại khu phố N, phường Đ, thành phố T, tỉnh Kiên Giang nên căn
cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Trần Nhật D đơn xin xét xử vắng mặt
nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bluật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xvẫn tiến
hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
[3] t thời hiệu khởi kiện: Ngày 04/10/2019, ông Bùi Thanh T
Ngọc M cho ông Trần Nhật D Trương Thị L vay 10.000.000 đồng, đến
tháng 8/2022 ông T bà M yêu cầu trả nợ, phía bị đơn thừa nhận nợ nhưng vẫn
không trả, căn cứ Điều 157 Bộ luật dân sự thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
được bắt đầu lại trong trường hợp bên nghĩa vụ đã thừa nhận toàn bộ nghĩa vụ
của mình đối với người khởi kiện, tháng 8/2022 bị đơn thừa nhận nợ đến ngày
04/11/2022 nguyên đơn làm đơn khởi kiện tvẫn còn trong thời hiệu khởi kiện
theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự.
[4] Xét thấy, bị đơn ông Trần Nhật D và bà Trương Thị L đều thừa nhận còn
nợ ông Bùi Thanh T Ngọc M số tiền 10.000.000 đồng tiền lãi tính từ
ngày 04/10/2019 đến ngày 04/5/2023 là 10.000.000 đồng x 1,6%/tháng x 43 tháng
= 6.880.000 đồng, tổng gốc lãi 16.880.000 đồng, đây tình tiết, sự kiện
không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông D
L cho rằng do hoàn cảnh gia đình khó khăn xin trả hàng tháng từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng cho đến khi dứt nợ nhưng ông T bà M không đồng ý
nên Hội đồng xét xử không căn cứ chấp nhận yêu cầu xin trả dần của ông D và
L. Do đó, cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Bùi
Thanh T và bà Lư Ngọc M.
[5] Về án phí: Buộc bị đơn ông Trần Nhật D Trương Thị L phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Trả lại cho nguyên đơn ông Bùi
Thanh T Ngọc M số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 157, Điều 429, Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 468
Điều 469 Bộ luật dân sự;
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 92, Điều 147khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
4
Tuyên xử:
1. Buộc ông Trần Nhật D bà Trương Thị L thanh toán cho ông Bùi Thanh
T Ngọc M số tiền 16.880.000 đồng (trong đó tiền gốc 10.000.000 đồng
tiền lãi 6.880.000 đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí: Buộc ông Trần Nhật D Trương Thị L phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm884.000 đồng.
Trả lại cho ông Bùi Thanh T Ngọc M số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 397.500 đồng theo biên lai thu số 0001415 ngày 23 tháng 11 năm 2022 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn ông Trần Nhật D quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 9 Luật thi hành án
n sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND thành ph Tiên;
- Chi cục THADS tnh ph Hà Tn;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Mạc Văn Hên
Tải về
Bản án 07/2023/DS-ST Kiên Giang Bản án 07/2023/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 07/2023/DS-ST Kiên Giang Bản án 07/2023/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất