Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Sùng Thị Dư kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn với anh Sùng Seo Lình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC X CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH LÀO CAI Độc lập – Tư do – Hạnh phúc
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21-8-2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC X - LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Bình Trọng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thanh;
2. Ông Lục Văn Chằng.
- Thư phiên toà: Ông Trịnh Ngọc Long - Thư Toà án nhân dân Khu vực X -
Lào Cai.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân Khu vực X - Lào Cai tham gia phiên tòa: Ông
Tráng A Đạt - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 8 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân Khu vực X - Lào Cai xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 40/2025/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 6 năm
2025 vviệc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôntheo Quyết định đưa v
án ra xét xử số: 05/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 06 tháng 8 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị S T D, sinh năm 1996.
Địa chỉ nơi trú: Thôn L T, L T, huyện S, tỉnh Lào Cai (Nay thôn L T, xã L
P, tỉnh Lào Cai) - mặt.
2. Bị đơn: Anh S S L, sinh năm 1987.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn L T, xã L T, huyện S, tỉnh Lào Cai. (Nay là thôn L T, xã L
P, tỉnh Lào Cai). Hiện đang cai nghiện tại sở cai nghiện ma y số 1 tỉnh Lào
Cai. Địa chỉ: Thôn L M, X Q, huyện B T, tỉnh Lào Cai. (Nay là thôn L M, X
Q, tỉnh Lào Cai) - Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Đơn khởi kiện của chị S T D đề ngày 06/6/2025, bản tự khai, biên bản lấy
lời khai nguyên đơn chị D trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị anh L tự nguyện về chung sống với nhau như
vợ chồng từ đầu năm 2014 khi đó chưa đăng ký kết hôn, đến ngày 05/11/2014 mới
đăng ký kết hôn tại UBND xã L T, huyện S(nay là xã L P), tỉnh Lào Cai. Sau khi về
chung sống cùng nhau được khoảng một năm thì anh L bắt đầu mải chơi, không
2
phụ giúp gia đình, chị không nói thì không sao, mà chị nói anh L không được chơi
nữa thì anh L lại chửi chị đập phá đồ đạc. Do biết tính của anh L nên chị không
dám nói anh L nhiều. Tuy nhiên, vì anh L mải chơi nên hai vợ chồng thường xuyên
cãi nhau. Tháng 6/2024, anh L bị Tòa án nhân dân huyện B H, tỉnh Lào Cai ra
quyết định áp dụng biện pháp xử hành chính đưa vào sở cai nghiện bắt buộc
với thời hạn 15 tháng nay đang chấp hành cai nghiện bắt buộc tại Cơ scai nghiện
số 1, tỉnh Lào Cai. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã rất
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị cương quyết Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh L để khi anh L chấp nh cai nghiện bắt buộc
trở về chị yên tâm làm ăn nơi khác.
- Về con chung, nuôi con khi ly hôn: Quá trình chung sng ch anh L 02
(hai) người con chung S K D, sinh ngày 11/11/2014 cháu S Đ P, sinh ngày
07/9/2022 các cháu đều khỏe mạnh phát triển bình thường. Khi ly hôn nguyện vọng
của chị được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục hai cháu D
cháu P cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, không yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
anh L phải cấp dưỡng nuôi con. Chị làm nghtrồng trọt ruộng, nương, đi làm thuê
thu nhập được khoảng 5.000.000 đồng/ tháng, còn anh L hiện đang đi cai nghiện
nên không có thu nhập, chị đủ điều kiện trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu D và cháu
P khi ly hôn mà không anh L không phải cấp dưỡng.
- Về quan hệ tài sản, vquyền nghĩa vụ i sản: Chkhông u cầu Tòa án
giải quyết.
2. Đề nghị của bị đơn:
- Về quan hệ n nhân: Anh chD tự nguyện kết n trên sở tự nguyn,
đăng kết hôn tại UBND L T m 2014. Sau khi kết n vợ chồng chung sống với
nhau bình tờng kng xảy ra mâu thuẫn; việc chị D trìnhy anh không chịu khó
m ăn, chửi bới đập phá đồ đạc không đúng, đôi c vợ chồng cãi vã về việc
m ăn ch kng tờng xuyên cãi nhau, ngày 28 tháng 6 năm 2024 anh đi cai nghiện
tại sở cai nghiện ma túy tỉnh Lào Cai thì chD vẫn o thăm nom thưng xuyên.
Nay chD khởi kiện ly n anh thì anh không đồng ý ly n, anh mong muốn hai đứa
con có đầy đủ bố, m.
- Về con chung, nuôi con khi ly hôn: Quá tnh chung sống anh và chị D có hai
người con chung cháu S K D sinh ngày 11/11/2014 cháu S Đ P sinh ngày
07/9/2022, các cháu hiện còn nhỏ nên anh mong muốn c cháu có cả bố mchăm
c, nuôi ỡng.
- Về quan hệ tài sản; quyền, nghĩa vụ tài sản: Anh không đề nghị Toà án giải
quyết.
4. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
4.1. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định tại các Điều 28, 35, 39; xác định tư cách tham gia tố tụng đúng quy
định tại Điều 68; xác minh thu thập chứng cứ, giao nhận, tiếp cận, công khai chứng
cứ đúng quy định tại các Điều từ 93 đến Điều 97; trình tự thụ lý, việc giao nhận
3
thông báo thụ cho Viện kiểm sát cho đương sự đúng quy định tại Điều 195,
196; thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa: Đã thực
hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ
án.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa
vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
4.2. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 4
Điều 147; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56; các Điều
81; 82; 83 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội xét xử
theo hướng:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, giải
quyết cho chị S T D được ly hôn với anh S S L.
- Về nuôi con khi ly hôn: Giao cả hai cháu S K D sinh ngày 11/11/2014
cháu S Đ P sinh ngày 07/9/2022 cho chị S T D được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi các cháu D, Phong đủ 18 tuổi, anh L không
phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về quan htài sản, về quyền và nghĩa vụ về tài sản: Không yêu cầu giải
quyết.
- Tuyên án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
4. 3. Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm pháp luật: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn, anh L địa chỉ nơi trú tại L T, huyện
S, tỉnh Lào Cai (nay xã L P, tỉnh Lào Cai) do vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện S(nay Tòa án nhân dân khu vực X - Lào Cai)
theo quy định tại Điều 28, 35, 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
Sau khi thụ vụ án Tòa án đã tống đạt cho nguyên đơn, bị đơn đầy đủ các
văn bản tố tụng, các đương sự đã trình bày lời khai. Tòa án đã tống đạt Quyết định
đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập cho các đương sự, bị đơn đề nghị Tòa án xét xử
vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh L và chị D tự nguyện đăng kết hôn ngày
05/11/2014 tại UBND L T, huyện S, tỉnh Lào Cai. (Nay UBND L P, tỉnh
Lào Cai), do vậy hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Quá
trình chung sống ban đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận hạnh phúc nhưng do anh L
mải chơi, vợ chồng bất dồng quan điểm sống, nguyên nhân chính từ tháng 6 m
2024 anh L bị a án nhân n huyện B H, tỉnh o Cai ra quyết định áp dụng bin
pháp xử hành chính đưa o sở cai nghiện bắt buộc, nay chị D không còn tình
4
nghĩa vợ chồng với anh L, do anh L đi cai nghiện vợ chồng đã sống ly thân gần một
m, không chăm sóc, giúp đỡ nhau, việc đó thhiện n nhân m o nh trạng
trầm trọng, đời sng chung không th kéo dài, mục đích hôn nn không đạt được nên
cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình để giải quyết.
[3]. Về nuôi dưỡng con khi ly hôn: Quá trình chung sống anh chị có với nhau
02 người con chung là cháu S K D, sinh ngày 11/11/2014 và cháu S Đ P, sinh ngày
07/9/2022 cả hai cháu đều khỏe mạnh phát triển bình thường; nguyện vọng của chị
D là được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu D cháu P, trong thời gian anh L đi
cai nghiện chị D ở nhà vẫn trực tiếp nuôi dưỡng tốt cả hai con của anh chị, ngoài ra
chị D còn trực tiếp nuôi dưỡng một người con riêng của anh L cháu S V T trong
thời gian anh L đi cai nghiện; cháu D trên 7 tuổi nguyện vọng được trực tiếp
với mẹ, cháu P chưa đủ 36 tháng tuổi; hơn nữa hiện tại anh L đang phải đi cai
nghiện bắt buộc nên cần giao hai cháu S K D S Đ P cho chị D trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục phù hợp. Sau này nếu anh L tranh
chấp về việc trực tiếp nuôi con t có thể yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ án
riêng. Chị D làm nghề trồng trọt ruộng, nương, đi làm thuê thu nhập được khoảng
5.000.000 đồng/ tháng, không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con nên không
xem xét giải quyết việc cấp dưỡng.
[4]. Về tài sản chung, quyền và nghĩa vụ chung về tài sản: Cả chị D anh L
đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét, giải quyết.
[5]. Về nghĩa vụ chịu án phí: Do hộ gia đình chị S T D thuộc diện hộ nghèo
nên được miễn án phí hôn nhân gia đình thẩm theo quy định tại Nghị Quyết số
326/2026/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự; khoản 1 Điều 56; các Điều 57, 58, 81; khoản 1,3 Điều 82; Điều 83 của Luật
hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số
326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14
quy định về mức thu phí, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị S T D được ly hôn với anh S S L.
Quan hệ hôn nhân của chị S T D anh S S L chấm dứt kể từ ngày bản án
này có hiệu lực pháp luật.
2. Về nuôi con khi ly hôn:
Xử giao cháu S K D, sinh ngày 11/11/2014 cháu S Đ P, sinh ngày
07/9/2022 cho chị S T D được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo
dục cho đến khi cháu D cháu P đủ 18 tuổi. Anh S S L không phải cấp dưỡng
nuôi con khi ly hôn.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở; người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được
5
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
3. Về án phí: Chị S T D được miễn tiền án phí hôn nhân gia đình thẩm.
Anh S S L không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Lào Cai; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực X-Lào Cai (2);
- Thi hành án dân sự tỉnh Lào Cai;
- UBND xã L P, tỉnh Lào Cai;
- Các đương sự (2); Đã ký và đóng dấu
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án, VP.
Trần Bình Trọng
6
7
8
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất