Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Tân Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Tân Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Hưng (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: nguyễn Thị A vay tiền của trần Thị B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÂN HƯNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số:01/2022/HS-ST
Ngày 06/01/2022.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HƯNG TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xửthẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Văn Long.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trương Quang Trung.
Ông Phạm Ngọc Chánh.
Thư phiên t: Nguyn Thị Dim Thư ký Tòa án nhân n huyện
Tân Hưng, tỉnh Long An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Hưng tham gia phiên tòa:
Ông Lê Vũ Trường - Kiểmt viên.
Vào ngày 06 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng,
tỉnh Long An xét x thẩm công khai vụ án hình sự thm thụ số:
20/2021/TLST-HS ngày 03 tháng 12 năm 2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 20/2021/QĐXXST-HS ngày 17/12/2021 đối với các bị cáo:
1. Lê Thị R, sinh năm 1976; tại Long An.
Nơi cư trú: ấp Vĩnh B xã V, huyệnn Hưng, tỉnh Long An.
Nghề nghiệp: làm ruộng; trình độ học vn: 04/12; n tộc: Kinh; giới tính:
Nữ; n giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn n M Nguyễn
Thị K; chồng Lê Văn D, sinh năm 1975; tiền án không, tin sự không, Về nhân thân:
bị cáo nhân thân tốt; hiện đang b áp dụng biện pháp ngăn chn cấm đi khỏi i
cư trú. B cáo mặt tại phiên tòa.
2. Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1994; tại Long An.
Nơi cư trú: ấp Võ Văn B, xã V, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Nghề nghiệp:ng nhân; trình độ học vấn: 5/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ;
tôn giáo: không, Quốc tch: Việt Nam; con ông Nguyễn n T Trương Th
Kim H, chồng Nguyễn Văn H, sinh năm 1992, tiền án không, tiền sự không, Về
nhân nhân: bcáo nhân tn tốt; bcáo bị áp dụng bin pháp ngăn chặn cấm đi
khỏi nơi cư trú. Bcáo có mặt tại phiên tòa.
3. Phạm Thị T, sinh năm 1985; tại Đồng Tháp.
Nơi cư trú: ấp n B, xã V, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Nghề nghiệp: nội trợ; trình độ học vấn: 12/12; n tộc: Kinh; giới tính: N;
tôn giáo: không, Quốc tịch: Việt Nam; con ông Phạm n C Huỳnh Thị M;
2
tin án không, tiền sự không; Về nhân nhân: b o nhân thân tốt; b cáo bị áp
dụng biện pháp cấm đi khi nơi cư trú; bị cáo có mặt tại phiên tòa.
4. Võ Văn V, sinh năm 1979; tại Long An.
Nơi cư trú: ấp Võ n B, xã V, huyn Tân Hưng, tỉnh Long An.
Nghề nghiệp: làm ruộng; trình độ học vấn: 07/12; n tộc: Kinh; giới tính:
Nam; tôn giáo: không; Quốc tịch: Việt Nam; con ông Văn L Phan Thị Q;
vợ Phạm Thị G, sinh năm 1981; tin án không, tiền sự không; Về nhân nhân: bcáo
nhân thân tốt; bị cáo bị áp dụng biện pháp cấm đi khi i cư trú; bo mặt
tại phiên tòa.
5. Nguyễn Thị H, sinh năm 1985; tại Long An.
Nơi cư trú: ấp Võ n B, xã V, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Nghề nghiệp: công nhân; trình độ học vấn: 02/12; n tộc: Kinh; giới tính:
Nữ; tôn giáo: không, Quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn n T Trương
Thị H, chồng Huỳnh Quốc D sinh năm 1984; tiền án không; tiền sự kng; Về nhân
nhân: b cáo nhân thân tốt; bị cáo b áp dụng biện pháp cấm đi khi nơi cư trú, b
cáo có mặt tại phiên tòa.
6. Nguyễnn H, sinh năm 1989; tại Long An.
Nơi cư trú: ấp 4, xã V, huyệnn Hưng, tỉnh Long An.
Nghề nghip: m thuê; trình độ học vấn: 05/12; dân tộc: Kinh; giới tính:
Nam; tôn giáo: không; Quốc tch: Việt Nam; con ông Nguyễn n P Trương
Thị T, vợ Nguyễn Thị Ngọc S, sinh năm 1988; tiền án không; tiền sự không; Về
nhân nhân: b cáo nhân thân tốt, bị cáo bị áp dụng bin pháp cấm đi khỏi nơi cư
trú, bị cáo mặt tại phiên tòa.
7. Nguyễnn T, sinh năm 1967; tại Long An.
Nơi cư trú: ấp Võ n B, xã V, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Nghề nghip: làm thuê; trình độ học vn: 06/12; dân tộc: Kinh; giới tính:
Nam; tôn giáo: không, Quốc tịch: Việt Nam; con ông: Nguyễn n B và Lê Thị
P, vợ Phan Thị N, sinh m 1967; tiền án không, tiền sự không, về nhân nhân: b
cáo nhân thân tốt, bị cáo báp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi trú, b cáo
mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Vào khoảng 14 giờ ngày 19/3/2021, n V, Nguyn n H, Nguyễn Th
R, Phạm Thị T, Nguyễn Thị Kim N Nguyn Thị H đến quán nước của ông
Nguyễn Văn T, sinh năm 1967 thuộc ấp Võ Văn Be, xã Vĩnh Bửu, huyện nng,
tỉnh Long An uống nước. Tại đây, V rủ cả nhóm đánh bài ăn tiền t tất cả đồng ý, V
xin bị cáo T cho những người y vào nhà đánh i ăn tin, bcáo T đng ý sắp
xếp cho cả nhóm đánh bài ăn tiền trên tấm ny lon màu nâu hoa n trải dưới nn
xi măng cạnh buồng ngủ ca bị cáo T, bị cáo T quy định phải mua i của bcáo
bán với giá 10.000 đồng 1 bộ, cả nhóm thống nhất đánh i ngu hầm 5 ăn thua
bằng tiền, ai lớn nút thắng, mỗi n từ 10.000 đồng đến 20.000 đồng, ai muốn đổi
bài trong lúc chơi t phi trả tiền i 10.000 đồng 1 bộ mới, mỗi người chơi một tụ
3
ngồi theo vị trí kim quay đồng hồ, V đến R, H, H, N, T, tất cả lấy tiền đặt giữa
chiếu bạc theo thỏa thuận, mỗi người chia 03 n rồi chuyển cho ngưi khác. V chia
ván i thứ nhất, trong lúc cả nhóm đang chơi đánh bạc thì b cáo Tg nhà một
mình chứng kiến sviệc n cho nhóm người đánh i 08 bộ bài giá 10.000
đồng 1 bộ, đến khoảng 15 giờ cùng ngày tất cả 06 đối tượng tham gia đánh bạc b
lực lượng ng an huyện n Hưng bắt quả tang thu giữ trên chiếu bạc 08 bộ bài
loại 52 lá đã qua sdụng thu gitại chiếu bạc 5.439.000 đồng; cụ thể thu của
Nguyễn Thị Kim N 944.000 đồng, thu của Phạm Thị T 1.000.000 đồng, thu của
Nguyễn Thị R stiền 3.300.000 đng, thu giữ tại buồng ngủ của bị cáo T 82 bộ i
chưa qua sử dụng. Trong quá trình điu tra c bị cáo thừa nhận tham gia đánh
bạc mang theo số tiền cthể như sau: Nguyễn Thị R 3.400.000 đồng, Nguyễn
Thị Kim N 2.300.000 đồng, Phạm Thị T 1.020.000 đồng, Văn V 300.000 đồng,
Nguyễn Thị H 135.000 đồng, Nguyễn Văn H 70.000 đồng; riêng Nguyễn n T bán
08 bộ bài cho những người trên đánh bạc thu số tiền 80.000 đồng.
Tại cơ quan điều tra các bị cáo đều thừa nhận hành vi phạm tội ca mình
Ngày 22/7/2021, quan cảnh sát điều tra Công an huyện n Hưng tiến
hành khởi tố vụ án về tội “Đánh bạc đến ngày 25/10/2021 khởi tố bị can.
Tại cáo trạng số: 21/CT-VKS-TH ngày 29/11/2021 của Viện kim sát nhân
dân huyện Tân ng đã truy tcác bị cáo Văn V, Nguyễn n H, Nguyễn Thị
R, Phạm Thị T, Nguyễn Thị Kim N, Nguyễn Thị H Nguyn Văn Tg vtội Đánh
bạc” theo quy định tại khoản 1, Điều 321 Bộ lut hình snăm 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2017). Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đại din Viện kiểm sát nhân n
huyện Tân ng giquyền công tố vẫn giữ nguyên Quyết định truy tố đối với các
bị cáo Văn V, Nguyễn n H, Nguyễn Thị R, Phm Thị T, Nguyễn Thị Kim N,
Nguyễn Thị H Nguyễn Văn T về tội Đánh bạc” theo quy định tại khoản 1, Điều
321 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
Tuy nhiên, khi lượng hình phạt đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các tình tiết
sau gồm: Thành khẩn khai báo, phm tôi ln đầu thuộc trường hợp ít nghiêm
trọng làm sở gim nh hình phạt cho các bị cáo, riêng bị cáo Văn V
Nguyễn Thị R thêm tình tiết giảm nhẹ hình phạt gia đình các bị o công
với cách mạng.
Trên sở đó Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều luật
hình phạt x đối với các bị cáo Nguyễn Văn H, Nguyn Thị R, Phạm Thị T,
Nguyễn Thị Kim N, Nguyễn Thị H Nguyễn n T cthể: Đề nghhội đồng xét
xử áp dụng khoản 1, Điu 321, Điều 17, Điều 50, điểm i, s, khoản 1, Điều 51, Điều
58, Điều 65 Bộ luật hình sự m 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) xử phạt các bị cáo
cụ thể như sau:
Nguyễn n H 06 đến 09 tháng nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử
thách từ 12 đến 18 tháng.
Phạm Thị T 09 đến 12 tháng nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử
thách từ 18 đến 24 tháng.
Nguyễn Thị Kim N 09 đến 12 tháng nhưng cho hưởng án treo, thi gian
thử thách từ 18 đến 24 tháng.
4
Nguyễn Thị H 06 đến 09 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thi gian thử
thách từ 12 đến 18 tháng.
Nguyễn n T 06 đến 09 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử
thách từ 12 đến 18 tháng.
Áp dụng khoản 1, Điu 321, Điu 17, Điều 50, điểm i, s, khoản 1, khoản 2
Điều 51, Điều 58, Điều 65 Bộ luật hình sự m 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Xử phạt bị cáo n V 06 đến 09 tháng nhưng cho hưởng án treo, thi
gian thử thách từ 12 đến 18 tháng.
Nguyễn Thị R 06 đến 09 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử
thách từ 12 đến 18 tháng.
Về hình phạt bổ sung: Do c bị cáo không i sản riêng, không thu
nhập ổn định nên Kiểm sát viên đề nghị không áp dụng.
Về xử lý vật chứng của vụ án:
Kiểm sát viên đề nghị áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự, Điều 106 Bộ luật tố
tụng hình sự, tịch thu tiêu hủy những vật chứng liên quan đến vụ án gồm: 08 bộ
i y loại 52 đã qua sử dụng 82 bộ bài tây loại 52 chưa qua sử dụng, 01
tấm ny lon màu nâu hoa văn. Tịch thu sung vào ngân sách Nhà ớc số tiền các
bịo dùng vào việc phạm tội 5.439.000 đồng.
[Vật chứng hiện do Chi cc thi hành án dân sự huyện Tân Hưng quản lý]
Tại phiên tòa các bị cáo thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình, không
ý kiến tranh luận, lời i sau cùng các bị cáo xin Hội đồng xét xử giảm nhhình
phạt cho các bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên snội dung vụ án, căn cvào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đối chiếu li khai của các b cáo hoàn toàn phù hợp
li khai ca những người tham gia tố tụng khác phợp với kết luận điu tra
cáo trạng truy tố của Vin kiểm sát, trong quá trình thực hiện các thủ tục tố tụng
quan cảnh t điu tra Công an huyện n Hưng, Điu tra viên; Viện kiểm sát nhân
dân huyện n Hưng, Kiểm sát viên đã thực hiện đúng vthm quyền, trình tự, th
tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự m 2015. Quá trình điều tra tại phiên
tòa các bị o không ý kiến hay khiếu nại vhành vi, quyết định của quan
tiến hành tố tụng, người tiến nh tố tụng. Do đó, các hành vi quyết định của
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đều hợp pháp.
[2] Hành vi của các bcáo n V, Nguyễn n H, Nguyễn Thị R, Phạm
Thị T, Nguyễn Thị Kim N và Nguyễn Thị H là nguy hiểm cho xã hội, các bị cáo đều
biết việc đánh i ăn thua bằng tin đã b pháp luật cấm đó tệ nạn hội, từ tệ
nạn đánh bạc tất yếu skéo theo hàng loạt hệ lụy những tội phm khác, gây nh
hưởng xấu đến tình hình trật tự địa phương, các bị cáo đều là những người đầy
đủ ng lực chịu trách nhiệm hình s trước hành vi của nh nhưng vẫn cố tình
thực hiện. Do đó, cần phải hình phạt nghiêm khắc đối với các bị cáo để giáo dục
riêng phòng ngừa chung. Tuy nhiên, xét thấy không cần thiết phi cách ly các b
5
cáo mà xử phạt tiền cũng đđể giáo dục các bị cáo trở thành người ích cho
hội.
Đối với bị cáo Nguyễn n T là nguy hiểm cho hội, bị cáo đã dùng chổ
hợp pháp của mình để cho các bị cáo khác tổ chức đánh bạc nhằm mục đích n bài
để thu lợi bất chính, khi quan cảnh sát điều tra bắt quả tang đã thu giữ tại chiếu
bạc 08 bộ bài đã qua sử dụng và thu giữ tại buồng ngủ ca bị cáo 82 bộ bài chưa qua
sử dụng; bcáo đã thu lợi được số tiền 40.000 đồng, b cáo biết rất rõ hành vi của
mình vi phm pháp luật nhưng vụ lợi mà bị cáo vẫn ctình thực hiện. Do đó,
để giáo dục riêng phòng ngừa chung xét thấy cần phải ch ly b cáo ra khỏi
hội một thi gian để bị cáo tự ăn năn hối cải việc làm sai ti của mình.
Trong vụ án này các bị cáo n V, Nguyễn Văn H, Nguyễn Thị R, Phạm
Thị T, Nguyễn Thị Kim N, Nguyn Thị H Nguyễn n T tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự thành khẩn khai báo, phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít
nghiêm trọng, đây những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình stheo quy định tại
đim i, s, khoản 1, Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung m 2017).
Riêng bcáo n V ông Nội liệt sỹ, b cáo Nguyễn Thị R cha là thương
binh hạng 2/4 đây là tình tiết gim nhtheo quy định tại, khoản 2, Điu 51 Bộ lut
hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung m 2017).
Từ đó cho thấy cáo trạng số: 21/CT-VKSTH ngày 29 tháng 11 năm 2021
của Viện kiểm sát nhân n huyện n Hưng, tỉnh Long An và bản lun tội của
Kiểm sát viên truy tố đối với các bị cáo Văn V, Nguyễn Văn H, Nguyễn Thị Rc,
Phạm Thị T, Nguyễn Thị Kim N, Nguyễn Thị H Nguyễn n T trước phiên tòa
hôm nay về tội “Đánh bạc” là đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.
[3] Xét về tính chất, mức độ hành vi của từng b cáo:
-nh vi ca các bị cáo Văn V nguy hiểm cho hội, bị o người
trực tiếp rủ các bị cáo khác đánh bạc c bị o còn lại cùng đồng ý đánh bạc
với bị cáo; đgiáo dục riêng và png ngừa chung cho hội cần phải có mức hình
phạt nghiêm khắc đối với bị cáo. Tuy nhiên, khi quyết định hình phạt cn xem các
tình tiết trong quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo có thành khn khai báo, phạm
tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, gia đình có công với cách mạng
làm tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
-nh vi của bị cáo Nguyễnn H, Nguyễn Thị R, Phạm Thị T, Nguyễn Th
Kim N, Nguyn Thị H Nguyễn n T nguy him cho hội, mặc dù không
chủ động nhưng khi được bị cáo V rủ đánh bạc thì các bị cáo đều đồng ý ngay do
đó cũng cần phải có bản án nghiêm khắc đối với các b o. Tuy nhiên, khi quyết
định hình phạt cần xem các tình tiết quá trình điều tra tại phiên tòa các bị cáo
thành khẩn khai báo, phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, riêng b
cáo Nguyễn Thị R cha tơng binh hạng 2/4 làm tình tiết giảm nhẹ hình phạt
cho các bị cáo.
[4] Tình tiết tăng nặng trách niệm hình sự: c bị cáo không có tình tiết ng
nặng.
[5] Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của các bị cáo khi quyết định hình
phạt: Tại quan điều tra cũng như tại phiên tòa, các bị cáo thành khẩn khai báo,
6
phạm tội ln đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trng. Riêng b o V bị cáo R
gia đình người thân có ng vi cách mạng đây tình tiết giảm nhẹ hình phạt
được quy định tại điểm i, s, khoản 1, khoản 2, Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015
(sửa đổi bổ sung năm 2017).
[6] Về nhân thân bcáo: Các vcáo Văn V, Nguyễn n H, Nguyn Th
R, Phạm Thị T, Nguyễn Thị Kim N, Nguyễn Thị H Nguyn n T nhân tn
tốt, không tiền án, tin sự.
Đề nghị của Kiểm sát viên thực nh quyền công tố tại phiên tòa sở
phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Các bcáo phải chịu án ptheo quy định tại khoản 2 Điều
135, Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; điểm a, điểm c, khoản 1, Điều 23 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường vụ Quốc hi quy
định về mức thu, min giảm, thu nộp, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố:
Bị cáo n V, Nguyễn n H, Nguyễn Thị R, Phạm Thị T, Nguyễn Thị
Kim N, Nguyễn Thị H Nguyễn Văn T phm tội Đánh bạc” theo quy định tại
khoản 1, Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
1. Áp dụng khoản 1, Điều 321, Điều 17, Điều 38, Điều 50, điểm i, s, khoản 1,
Điều 51, Điều 58 Bộ lut hình snăm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đối với bị o
Nguyễn Văn Tặng.
Về hình phạt:
Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T 09 (chín) tháng tù.
Thời gian chp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt bo đi chấp hành án.
Buộc bị cáo Nguyễn Văn Tặng nộp lại số tiền thu li bất chính 40.000 đồng.
2. Áp dụng khoản 1, Điều 321; Điều 17, Điều 35, Điu 50, đim i, s, khoản 1,
Điều 51 Điu 58 Bộ luật hình snăm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đối với
các bị cáo: Nguyễn n Hợp, Phạm Thị Thắm, Nguyễn Thị Kim Nhờ Nguyn
Thị Hữu.
Xử phạt:
Bị cáo Phạm Thị T 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
Bị cáo Nguyễn Thị Kim N 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
Bị cáo Nguyễn Văn H 20.000.000 đồng ( Hai mươi triệu đồng).
Nguyễn Thị H 20.000.000 đồng ( Hai mươi triệu đồng).
3. Áp dụng khoản 1, Điều 321; Điều 17, Điều 35, Điều 50, điểm i, s, khoản 1,
khoản 2, Điều 51 Điều 58 Bộ luật hình snăm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
đối với bị cáo Võ Văn V và Nguyễn Thị R.
Xử phạt:
Bị cáo Nguyễn Thị R 20.000.000 đồng ( Hai mươi triệu đồng).
Bị cáo Võ Văn V 20.000.000 đồng ( Hai mươi triu đồng).
4. Về vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự, Điều 106 Bộ luật tố tụng
hình s. Tịch thu tiêu hủy 08 bộ i y loại 52 đã qua sử dụng 82 bộ i tây
7
loại 52 chưa qua sử dụng, 01 tấm ny lon màu nâu hoa văn. Tch thu sung vào
ngân sách Nhà nước số tiền các bị cáo dùng vào việc phạm ti 5.439.000 đồng,
[Vật chứng hiện do Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Hưng qun lý]
5. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 135, Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự;
đim a, điểm c, khoản 1, Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm,
thu nộp, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Buộc các b cáo n V, Nguyễn n H, Nguyễn Thị R, Phạm Thị T,
Nguyễn Thị Kim N, Nguyễn Thị H Nguyễn n T mỗi bcáo phi chịu 200.000
đồng án p hình sự sơ thẩm nộp ngânch Nhà nước.
Các bị cáo được quyền kháng cáo bản án trong thời hn 15 ngày kể tngày
tuyên án.
Nơi nhận TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh; NHAÂN DAÂN Thẩm Phán - Chủ toạ phiên
toà
-VKSND huyện;
-THA DS huyện;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ + án văn.
Nguyễn Minh Phương Lê Văn Thọ Huỳnh Văn Long
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất