Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 11/02/2025 của TAND huyện Tân Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 11/02/2025 của TAND huyện Tân Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Hưng (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 06/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | K vay của M số tiền 1.250.000.000 đồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÂN HƯNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số:15/2022/DS-ST
Ngày 20 – 7 – 2022
“V/v Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HƯNG – TỈNH LONG AN
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Văn Long.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Ngọc Chánh.
2. Bà Đặng Thị Thu Vui.
-Thư ký phiên tòa: Ông Hà Năng Hiển - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tân
Hưng, tỉnh Long An.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Hưng tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Thanh Khúc - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 122/2021/TLST-DS ngày 28 tháng 12 năm 2021
về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
19/2022/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Võ Văn M, sinh năm 1960.
Địa chỉ ấp 2, xã Hòa Bình, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
- Các bị đơn:
Anh Võ Duy K, sinh năm 1993.
Chị Trịnh M, sinh năm 1996.
Ông Võ Văn G, sinh năm 1960.
Bà Huỳnh Thị T, sinh năm1972.
Cùng địa chỉ: ấp Kinh M, xã Hưng Điền B, huyện Tân Hưng, Long An.
Người đại diện hợp pháp của ông Võ Văn G, bà Huỳnh Thị T và chị Trịnh M
là anh Võ Duy K là người đại diện theo ủy quyền của (văn bản ủy quyền ngày
09/03/2022)
[Nguyên đơn ông Võ Văn M có mặt, các bị đơn vắng mặt không có lý do].
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn ông Võ Văn M trình bày: Do là chỗ dòng họ nên ông tin tưởng có
đi hỏi vay cho ông Võ Duy K và bà Huỳnh Thị T nhiều lần tổng cộng 05 lần với số
tiền nợ gốc là 1.550.000.000 đồng. Do ông K và bà T không trả khoản nợ vay trên
2
nên ông phải đứng ra trả thay cho anh Võ Duy K, ông Võ Văn G, bà Huỳnh Thị T và
chị Trịnh M toàn bộ số tiền trên, nên ông khởi kiện yêu cầu ông, chị Trịnh M, ông Võ
Văn G và bà Huỳnh Thị T có nghĩa vụ liên đới trả cho ông số tiền 1.550.000.000
đồng và lãi suất phát sinh tính đến ngày tòa án xét xử nhưng khi kiểm tra giấy tờ lại
thì anh Khánh có trả ông được 400.000.000 đồng nên nay ông chỉ yêu cầu anh Võ
Duy K, chị Trịnh M, ông Võ Văn G và bà Huỳnh Thị Tcó nghĩa vụ liên đới trả cho
ông số tiền 1.150.000.000 đồng và lãi suất tính từ ngày vay 13/04/2021 đến ngày
20/7/2022 là 15 tháng 7 ngày lãi suất 1,66%/tháng số tiền lãi là 290.804.000 đồng,
tổng cộng nợ gốc và lãi là 1.440.804.000 đồng và yêu cầu tiếp tục tính lãi theo quy
định của pháp luật.
2. Bị đơn ông Võ Duy K vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong quá trình giải
quyết vụ án ông Võ Duy K là bị đơn; đồng thời ông K là người đại diện cho ông G,
bà T và chị M trình bày: thừa nhận trước đây có nhờ ông M hỏi vay tiền nhiều lần
tổng cộng là 04 lần với số tiền nợ gốc là 1.550.000.000 đồng, nhưng anh đã trả được
400.000.000 đồng hiện chỉ còn nợ ông M 1.150.000.000 đồng; do làm ăn thua lỗ nên
chưa trả tiền nợ gốc và lãi cho ông M đúng như đã thỏa thuận. Nay ông Võ Văn M
khởi kiện yêu cầu trả nợ vay 1.550.000.000 đồng tiền vay và lãi suất phát sinh anh
không đồng ý, chỉ đồng ý cùng cha, mẹ và vợ anh chịu trách nhiệm liên đới trả cho
ông Võ Văn M số tiền 1.150.000.000 đồng và lãi suất phát sinh; không đồng ý trả
1.550.000.000 đồng theo yêu cầu của ông M.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp giữa ông Võ Văn M với anh Võ Duy K, chị
Trịnh M, ông Võ Văn G và bà Huỳnh Thị T là tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”, tòa
án thụ lý giải quyết vụ án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, những người
tham gia tố tụng nguyên đơn thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự,
bị đơn không chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Việc ông Võ Văn M khởi kiện anh Võ Duy K, chị Trịnh M,
ông Võ Văn G và bà Huỳnh Thị T yêu cầu anh Kh, chị M, ông G và bà T có nghĩa vụ
liên đới trả số tiền nợ vay 1.150.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi suất phát sinh tính
từ ngày 13/04/2021 đến ngày xét xử 20/7/2022 thời gian 15 tháng 7 ngày số tiền lãi là
290.804.000 đồng và yêu cầu tiếp tục tính lãi theo qui định của pháp luật là có cơ sở
và phù hợp pháp luật quy định tại các Điều 463, 465, 466, 467 và Điều 468 Bộ luật
Dân sự; đề nghị Hội đồng xét xử xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa Tranh chấp giữa ông Võ Văn M với anh Võ
Duy K, chị Trịnh M, ông Võ Văn G và bà Huỳnh Thị T là tranh chấp “Hợp đồng vay
tài sản”, Tòa án thụ lý giải quyết vụ án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và
thuộc thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng theo quy
định tại các Điều 26, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Tòa án đã tiến hành đúng theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng dân
sự về tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự hợp lệ nhưng phía bị đơn anh Võ Duy K
không đến. Tòa án căn cứ khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt
bị đơn theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án:
[1]. Hội đồng xét xử xét thấy việc ông Võ Văn M khởi kiện anh Võ Duy K, chị
Trịnh M, ông Võ Văn G và bà Huỳnh Thị T yêu cầu trả tiền nợ vay 1.150.000.000
đồng và tính lãi từ ngày vay 13/04/2021 đến ngày xét xử 20/7/2022 thời gian 15
tháng 7 ngày số tiền lãi là 290.804.000 đồng. Tổng cộng nợ gốc và lãi là
1.440.804.000 đồng và yêu cầu tiếp tục tính lãi theo qui định của pháp luật là có cơ
sở chấp nhận. Bởi lẽ, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Võ Văn M cho
rằng có cho anh K, chị M, ông G và bà T vay số tiền 1.550.000.000 đồng và có xuất
trình biên nhận có chữ viết và chữ ký tên của anh K và anh K cũng thừa nhận chữ viết
và chữ ký trong các tờ giấy vay tiền là do mình viết và ký tên nhưng trong thời gian
vay tiền của ông M cha, mẹ anh có đưa anh 400.000.000 đồng để trả cho ông M và
anh đã trả cho ông M được số tiền 400.000.000 đồng, hiện chỉ còn nợ ông M số tiền
1.150.000.000 đồng; trong quá trình giải quyết và hòa giải ông M không đồng ý với
lời trình bày của anh K nhưng nay ông M đã thừa nhận hiện tại anh Kh, chị M, ông G
và bà T chỉ còn nợ ông số tiền 1.150.000.000 đồng là phù hợp với ý kiến của anh K,
do anh K vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được, vì vậy cần buộc các
đồng bị đơn gồm anh Võ Duy K, chị Trịnh M, ông Võ Văn G và bà Huỳnh Thị T có
nghĩa vụ liên đới trả cho ông Võ Văn M số tiền nợ vay 1.150.000.000 đồng và lãi
suất phát sinh từ ngày 13/04/2021 đến ngày xét xử 20/7/2022 thời gian 15 tháng 7
ngày số tiền lãi là 290.804.000 đồng. Tổng cộng nợ gốc và lãi là 1.440.804.000 đồng
là phù hợp.
[2]. Đối với ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử và của các đương sự trong quá trình thụ lý giải quyết và tại
phiên tòa cũng như quan điểm về việc giải quyết vụ án là có cơ sở và phù hợp.
[3]. Về án phí: Ông Võ Văn M không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Anh Võ Duy Kh, chị Trịnh M, ông Võ Văn G và bà Huỳnh Thị T có nghĩa vụ
liên đới chịu 55.224.000 (làm tròn số) án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên .
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 157 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Căn cứ vào các Điều 357, 463, 465, 466, 467 và Điều 468 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào các Điều 27, 37 Luật hôn nhân gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Văn M đối với anh Võ Duy K, chị
Trịnh M, ông Võ Văn G và bà Huỳnh Thị T.
4
Buộc anh Võ Duy Kh, chị Trịnh M, ông Võ Văn G và bà Huỳnh Thị Tư có nghĩa
vụ liên đới trả cho ông Võ Văn M tổng số tiền 1.440.804.000 đồng (trong đó nợ gốc
1.150.000.000 đồng và lãi suất phát sinh tính đến ngày 20/7/2022 số tiền 290.804.000
đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357
và khoản 2, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí Võ Văn M không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm,
Anh Võ Duy Kh, chị Trịnh M, ông Võ Văn G và bà Huỳnh Thị T có nghĩa vụ
liên đới chịu 55.224.000 án phí dân sự sơ thẩm.
Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh; NHAÂN DAÂN Thẩm Phán - Chủ toạ phiên toà
-VKSND huyện;
-THA DS huyện;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ + án văn.
Nguyễn Minh Phương Lê Văn Thọ Huỳnh Văn Long
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm