Bản án số 06/2024/HS-ST ngày 22/01/2024 của TAND huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/HS-ST ngày 22/01/2024 của TAND huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Tội danh: 201.Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Dầu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 06/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Căn cứ khoản 01 Điều 201, điểm i, s khoản 1 Điều 51, Điều 36 của Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Lê Văn N (T) 01 (một) năm 06 (sáu) tháng cải tạo không giam giữ về tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ DẦU
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA M
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 06/2024/HS-ST
Ngày 22-01-2024.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Văn Trưởng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lý Văn Tài;
Ông Nguyễn Văn Bình.
- Thư phiên toà: ông Trần Xuân Son Thư Toà án nhân dân
huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu, tỉnh Tây Ninh
tham gia phiên toà: ông Lê Đình Hữu Hoàng - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu,
tỉnh Tây Ninh, xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ số:
120/2023/TLST-HS ngày 01 tháng 11 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 126/2023/QĐXXST-HS ngày 08 tháng 12 năm 2023 đối với bị
cáo:
Lê Văn N (T), sinh năm 2002, ti: tnh TH; nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú: Thôn NL, QT, huyện QX, tỉnh TH; nơi tạm trú: ấp PĐB, PĐ,
huyện GD, tỉnhTN; ngh nghip: không ; trình độ văn hóa (học vấn):
12/12; dân tộc: kinh; giới tính: nam; tôn giáo: không ; quốc tịch: Việt
Nam; con ông Lê Văn T và Nguyễn Thị C; vợ, con: chưa ; tiền sự, tiền
án: không có; bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi trú
từ ngày 27/8/2023 cho đến nay; bị cáo mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án:
1. Chị Phan Châu Tr, sinh năm 1996; địa chỉ: ấp BV, xã PT, huyện GD,
tỉnh TN; vắng mặt.
2. Anh Huỳnh Tấn Th, sinh năm 1983; địa chỉ: Ấp CT, xã CG, huyện
GD, tỉnh TN; vắng mặt.
2
3. Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1990; địa chỉ: Ấp PĐA, xã PĐ, huyện
GD, tỉnh TN; vắng mặt.
4. Chị Trần Thị Hoa M, sinh năm 1993; địa chỉ: Khu phố HL, phường
AH, thị xã TB, tỉnh TN; vắng mặt.
5. Anh Nguyễn Chiến T1, sinh năm 1990; địa chỉ: Khu phố AĐ,
phường AT, thị xã TB, tỉnh TN; vắng mặt.
6. Chị Nguyễn Thị Bích P, sinh năm 1996; địa chỉ; p NP, BN,
huyện DMC, tỉnh TN; vắng mặt.
7. Trần Thị Kim A, sinh năm 1968; địa chỉ: Khu phố HL, phường
AH, thị xã TB, tỉnh TN; vắng mặt.
8. Thị Kim P1, sinh năm 1967; địa chỉ: Ấp CL, CG, huyện
GD, tỉnh TN.
9. Anh Đoàn Anh S, sinh năm 1974; địa chỉ: Khu phố TH, thị trấn
GD, huyện GD, tỉnh TN.
10. Anh Thành Ph, sinh năm 1994; địa chỉ: ấp NP, BN, huyện
DMC, tỉnh TN.
11. Chị Trần Thị D, sinh năm 1977; địa chỉ:Khu phố LD, phường TB,
thị xã TB, tỉnh TN.
12. Chị Đặng Thục L, sinh năm 1974; địa chỉ: Khu phố NA, thị trấn
GD, huyện GD, tỉnh TN.
13. Chị Lê Thị Như Y, sinh năm 1994; địa chỉ: Khu phố L, phường LH,
thị xã TB, tỉnh TN.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội
dung vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng 14 giờ 40 phút ngày 03/5/2023, Công an PĐ nhận được tin
báo của anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1990, ngụ ấp PĐA,PĐ, huyện GD,
tỉnh TN về việc Văn N cho anh Q vay tiền với lãi suất cao nên tiến hành
mời N Lê Khánh V, sinh năm 1994, ngụ thôn TC, xã QT, huyện QX, tỉnh
TH về trụ sở Công an xã PĐ để làm rõ vụ việc.
Qua điều tra, xác định: Khoảng đầu tháng 03/2023, N từ tỉnh TH vào xã
PĐ, huyện GD, tỉnh TN để hoạt động cho vay dưới hình thức: N phát tờ rơi
ghi sđiện thoại 0879708296 của N để người cần vay tiền thì liên lạc với N.
Khi người cần vay tiền sẽ liên lạc với N qua số điện thoại nêu trên tài
khoản Zalo tên “Hà Đình Tvà nói với người vay tên Tkhi gặp mặt,
mức lãi suất cho vay từ 01%/ngày đến 1,24%/ngày (từ 365%/năm đến
452,6%/năm). N thu phí từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng tuỳ thuộc vào
3
số tiền vay, N chỉ cần biết nhà của người vay, không yêu cầu đưa giấy tờ tuỳ
thân, tài sản để đảm bảo.
Từ tháng 3/2023 đến tháng 5/2023, N đã cho 13 người vay tiền, cụ thể
như sau:
1/ Phan Châu Tr, sinh năm 1996, ngụ ấp BV, PT, huyện GD: vay
tiền của N 03 lần với tổng số tiền là 15.000.000 đồng, N thu lợi bất chính
4.576.582 đồng.
2/ Huỳnh Tấn Th, sinh năm 1983, ngụ p CT, xã CG, huyện GD, tỉnh
TN: vay tiền của N 03 lần với tổng số tiền là 30.000.000 đồng, N thu lợi bất
chính 8.387.670 đồng.
3/ Nguyễn Văn Q, sinh năm 1990, ngụ ấp PĐA, PĐ, huyện GD, tỉnh
TN: vay tiền của N 02 lần với tổng số tiền là 25.000.000 đồng, N thu lợi bất
chính 4.315.753 đồng.
4/ Trần Thị Hoa M, sinh năm 1993, ngụ khu phố HL, phường AH, thị
xã TB, tỉnh TN: vay tiền của N 02 lần với tổng số tiền là 40.000.000 đồng, N
thu lợi bất chính 4.253.425 đồng.
5/ Nguyễn Chiến T1, sinh năm 1990, ngụ khu phố AĐ, phường AT, thị
TB, tỉnh TN: vay tiền của N 01 lần với số tiền 30.000.000 đồng, N thu
lợi bất chính 8.954.795 đồng.
6/ Nguyễn Thị Bích P, sinh năm 1996, ngụ ấp NP, BN, huyện DMC,
tỉnh TN: vay tiền của N 02 lần với số tiền 20.000.000 đồng, N thu lợi bất
chính 3.952.055 đồng.
7/ Trần Thị Kim A, sinh năm 1968, ngụ khu phố HL, phường AH, thị
TB, tỉnh TN: vay tiền của N 01 lần với số tiền 10.000.000 đồng, N thu
lợi bất chính 2.890.411 đồng.
8/ Thị Kim P1, sinh năm 1967, ngụ ấp CL, CG, huyện GD, tỉnh
TN: vay tiền của N 01 lần với số tiền 5.000.000 đồng, N thu lợi bất chính
1.187.476 đồng.
9/ Lê Đoàn Anh S, sinh năm 1974, ngụ khu phố TH, thị trấn GD, huyện
GD, tỉnh TN: vay tiền của N 01 lần với số tiền 5.000.000 đồng, N thu lợi
bất chính 1.539.726 đồng;
10/ Thành Ph, sinh năm 1994, ngụ ấp NP, BN, huyện DMC, tỉnh
TN: vay tiền của N 02 lần với tổng số tiền là 15.000.000 đồng, N thu lợi bất
chính 4.535.616 đồng.
11/ Trần Thị D, sinh năm 1977, ngụ khu phố LD, phường TB, thị
TB, tỉnh TN: vay tiền của N 01 lần với số tiền 5.000.000 đồng, N thu lợi
bất chính 1.387.475 đồng.
4
12/ Đặng Thục L, sinh năm 1974, ngụ khu phNA, thị trấn GD, huyện
GD, tỉnh TN: vay tiền của N 01 lần với số tiền 5.000.000 đồng, N thu lợi
bất chính 972.603 đồng;
13/ Thị Như Y, sinh năm 1994, ngụ khu phố L, phường LH, thị
TB, tỉnh TN: vay tiền của N 02 lần với tổng stiền 20.000.000 đồng, N
thu lợi bất chính 4.721.592 đồng.
Ngoài ra, còn 04 người N khai nhận vay tiền của N, tuy nhiên qua
xác minh không rõ họ tên, địa chỉ và chưa làm việc.
Đến ngày 18/4/2023, V liên lạc với N thì biết N đang hoạt động cho vay
nên V vào xã Phước Đông, huyện Gò Dầu ở cùng với N và nhờ N hướng dẫn
cách thức cho vay tiền để V một mình cho vay; nh đến ngày 03/5/2023, V
cho 05 người vay với tổng số tiền 20.000.000 đồng, V thu lợi bất chính tính
là 2.627.024 đồng.
Tại Cáo trạng số 119/CT-VKSGD ngày 29 tháng 10 năm 2023 của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu đã truy tố bị cáo Lê Văn N về tội Cho vay
lãi nặng trong giao dịch dân sự” được quy định tại khoản 1 Điều 201 của Bộ
luật Hình sự.
Tai phiên tòa:
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện GD, tỉnh TN giữ nguyên quan
điểm truy tố bị cáo về tội danh, điều luật áp dụng như nội dung Bản cáo
trạng và đề nghị Hội đồng xét xử:
+ Căn cứ khoản 1 Điều 201, điểm i, s khoản 1 Điều 51, Điều 36 của Bộ
luật Hình sự; xử phạt bị cáo Lê Văn N từ 01 (một) năm 03 (ba) tháng đến 01
(một) năm 06 (sáu) tháng cải tạo không giam giữ về tội “Cho vay lãi nặng
trong giao dịch dân sự”.
+ Về xử vật chứng trách nhiệm dân sự: Đề nghị Hội đồng xét xử
xử lý theo quy định của pháp luật.
- Bị cáo thừa nhận hành vi phạm tội như nội dung Bản cáo trạng đã truy
tố.
Bị cáo nói lời nói sau cùng: Bị cáo trình bày rất ăn năn hối hận, xin Hội
đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào c tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra ng an huyện
Gò Dầu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu, Kiểm sát viên
trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự,
5
thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên
tòa, bị cáo không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết
định tố tụng của quan tiến nh tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vật chứng thu giữ các tài liệu
khác trong hồ ván. vậy, đã đủ sở để kết luận như sau: T
tháng 3/2023 đến tháng 5/2023, trên địa bàn huyn GD, tnh TN, Văn N
đã cho 13 người vay tin tng cộng 225.000.000 đồng, vi lãi sut t
365%/năm đến 452,6%/ năm, t gp 18,25 ln đến 22,63 ln so vi mc
lãi sut cao nht (20%/năm) quy đnh tại Điều 468 B lut Dân s nhm thu
li bt chính 51.675.179 đồng. Do đó hành vi của bị cáo Văn N đủ yếu tố
cấu thành tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch n sự theo quy định tại
khoản 1 Điều 201 của Bộ luật Hình sự.
[3] Hành vi của bcáo nguy hiểm cho hội, đã xâm phạm trực tiếp
đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Vì
vậy, cần lên một mức án tương xứng với nh vi phạm tội của bị cáo để
tính giáo dục riêng và phòng ngừa chung.
Tuy nhiên khi quyết định hình phạt xem xét đến tính chất mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo như:
- Về tình tiết tăng nặng: Bị cáo không có.
- Về tình tiết giảm nhẹ: Quá trình điều tra tại phiên tòa, bị o thành
khẩn khai báo, ăn năng hối cải, bị cáo phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp
ít nghiệm trọng tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm i, s khoản 1 Điều
51 của Bộ luật Hình s.
[4] Xét mức đề nghị về hình phạt đối với bị cáo của đại diện Viện kiểm
sát tại phiên tòa là phù hợp nên chấp nhận.
[5] Về xử lý vật chứng:
Đối với 01 (một) điện thoại di động nhãn hiệu Realme, màu xanh số
IMEI 1: 869150051762352, sIMEI 2: 869150051762345 đã qua sử dụng;
01 (một) điện thoại di động nhãn hiệu Nokia 105, màu hồng, sim số
0879708296 đã qua sử dụng; 01 (một) xe nhãn hiệu Wave, biển số
70L1-xxx.xx, số khung 543076, số y 5543148 đã qua sdụng, công cụ
phương tiện của bcáo dùng vào việc phạm tội cần tịch thu nộp ngân sách
nhà nước.
Đối với số tiền gốc, tiền lãi ơng ứng mức lãi suất cao nhất theo quy
định của Bộ luật Dân sự bị cáo đã thu tổng cộng 143.374.000 đồng,
phương tiện dùng vào việc phạm tội cần truy thu nộp ngân sách nhà nước.
6
Đối với số tiền gốc của những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
đến vụ án chưa trả cho bị cáo là phương tiện dùng vào việc phạm tội cần truy
thu nộp ngân sách nhà nước bao gồm: chị Phan Châu Tr 2.619.000 đồng; anh
Huỳnh Tấn Th 7.200.000 đồng; anh Nguyễn Văn Q 15.200.00 đồng; chị
Trần Thị Hoa M 22.000.000 đồng; anh Nguyễn Chiến T1 4.800.000 đồng;
chị Nguyễn Thị Bích P 9.200.000 đồng; bà Trần Thị Kim A 2.000.000 đồng;
bà Lê Thị Kim P1 1.428.000 đồng; anh Đoàn Anh S 600.000 đồng; anh
Thành Ph 3.000.000 đồng; chị Trần Thị D 1.428.000 đồng; chị Đặng
Thục L 3.000.000 đồng; chị Lê Thị Như Y 9.047.000 đồng.
[6] Vtrách nhiệm dân sự: Ghi nhận những người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến vụ án không yêu cầu bị cáo trả lại stiền thu lợi bất chính
bị cáo đã thu.
[7] Về án phí: bị cáo bị kết án nên phải chịu tiền án phí hình sự sơ thẩm
theo quy định tại Điều 135, 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản 1 Điều
23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí lệ phí Toà án.
[8] Đối vi hành vi ca Khánh V, do V chưa bị x pht vi phm
hành chính hoc b kết án v tội Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”,
s tin thu li bất chính dưới 30.000.000 đồng nên Cơ quan Cảnh sát điều tra
đã chuyn h x pht vi phm hành chính.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 01 Điều 201, điểm i, s khoản 1 Điều 51, Điều 36 của
Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Văn N (T) 01 (một) năm 06 (sáu) tháng
cải tạo không giam giữ về tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”.
Thời hạn cải tạo không giam giữ được tính từ ngày quan Thi hành
án hình sự Công an huyện Gò Dầu nhận được quyết định thi hành án.
Giao bị cáo n N (T) cho Ủy ban nhân dân xã PĐ, huyện GD, tỉnh
TN để giám t giáo dục. Gia đình người bị kết án trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân xã trong việc giám sát giáo dục.
Trong trường hợp bị cáo thay đổi nơi trú thì thực hiện theo quy định
tại Điều 100 của Luật Thi hành án hình sự.
Miễn khấu trừ thu nhập hàng tháng cho bị cáo Lê Văn N (T).
2. Về xử vật chứng: Căn cứ Điều 47 của Bộ luật Hình sự; Điều 106
của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Tuyên tịch thu nộp ngân sách nhà nước: 01 (một) điện thoại di động
nhãn hiệu Realme, màu xanh số IMEI 1: 869150051762352, số IMEI 2:
7
869150051762345 đã qua sử dụng; 01 (một) điện thoại di động nhãn hiệu
Nokia 105, màu hồng, sim số 0879708296 đã qua sử dụng; 01 (một) xe
nhãn hiệu Wave, biển số 70L1-xxx.xx, số khung 543076, số y
5543148, màu đen, dung tích 108 cm
3
, đã qua sử dụng.
Truy thu đối với bị cáo Lê Văn N (T) số tiền 143.374.000 (một trăm
bốn mươi ba triệu ba trăm bảy mươi bốn nghìn) đồng nộp ngân sách n
nước.
Truy thu đối với chị Phan Châu Tr số tiền 2.619.000 (hai triệu sáu trăm
mười chín nghìn) đồng nộp ngân sách nhà nước.
Truy thu đối với anh Huỳnh Tấn Th số tiền 7.200.000 (bảy triệu hai
trăm nghìn) đồng nộp ngân sách nhà nước.
Truy thu đối với anh Nguyễn Văn Q số tiền 15.200.00 (mười lăm triệu
hai trăm nghìn) đồng nộp ngân sách nhà nước.
Truy thu đối với chị Trần Thị Hoa M số tiền 22.000.000 (hai mươi hai
triệu) đồng nộp ngân sách nhà nước.
Truy thu đối với anh Nguyễn Chiến T1 số tiền 4.800.000 (bốn triệu tám
trăm nghìn) đồng nộp ngân sách nhà nước.
Truy thu đối với chị Nguyễn Thị Bích P số tiền 9.200.000 (chín triệu
hai trăm nghìn) đồng nộp ngân sách nhà nước.
Truy thu đối với bà Trần Thị Kim A số tiền 2.000.000 (hai triệu) đồng
nộp ngân sách nhà nước.
Truy thu đối với bà Thị Kim P1 số tiền 1.428.000 (một triệu bốn
trăm hai mươi tám nghìn) đồng nộp ngân sách nhà nước.
Truy thu đối với anh Đoàn Anh S số tiền 600.000 (sáu trăm nghìn)
đồng nộp ngân sách nhà nước.
Truy thu đối với anh Võ Thành Ph số tiền 3.000.000 (ba triệu) đồng nộp
ngân sách nhà nước.
Truy thu đối với chị Trần Thị D số tiền 1.428.000 (một triệu bốn trăm
hai mươi tám nghìn) đồng nộp ngân sách nhà nước.
Truy thu đối với chị Đặng Thục L số tiền 3.000.000 (ba triệu) đồng nộp
ngân sách nhà nước.
Truy thu đối với chị Thị Như Y số tiền 9.047.000 (chín triệu không
trăm bốn mươi bảy nghìn) đồng nộp ngân sách nhà nước.
3. Về trách nhiệm dân sự: Ghi nhận những người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án không yêu cầu bị cáo trả lại số tiền thu lợi bất chính.
8
4. Về án phí: Căn cứ Điều 135, 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản
1 Điều 23 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án p
và lệ phí Tòa án.
Bị o Văn N (T) phải chịu 200.000 (hai trăm nghìn) đồng tiền án
phí hình sự sơ thẩm.
5. Báo cho bị cáo biết có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng những người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng
cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Tây Ninh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Phòng KTNV. TATN;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKS H. Gò Dầu;
- Phòng PV06 CA tỉnh Tây Ninh; (Đã ký)
- Công an huyện Gò Dầu;
- Phòng lý lịch Sở tư pháp tỉnh Tây Ninh;
- Chi cục THADS H. Gò Dầu;
- Nhà tạm giữ CA H. Gò Dầu; Trần Văn Trưởng
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
Tải về
Bản án số 06/2024/HS-ST Bản án số 06/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất