Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 02/08/2024 của TAND huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 02/08/2024 của TAND huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Văn Lãng (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 06/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Văn K và bà Đỗ Thị H chung sống như vợ chồng trên cơ sở tự nguyện có tổ chức lễ cưới theo phong tục từ năm 1990 và chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, kể từ sau ngày 01-01-2003 ông Nguyễn Văn K và bà Đỗ Thị H cũng không đăng ký kết hôn, do vậy quan hệ giữa ông Nguyễn Văn K và bà Đỗ Thị H không được công nhận là vợ chồng và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĂN LÃNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 06 /2024/HNGĐ-ST
Ngày 02-8-2024
V/v Ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN LÃNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Tnh phn Hội đng xét xsơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Ch toạ phiên toà: Nguyễn Th Thùy Linh.
c Hội thm nhân n:
Ông Ln Văn Tuân;
Nguyn Th Lợi.
-Thư ký phn toà: Bà ng Th Em - Thư a án nn n huyn
n Lãng, tỉnh Lng Sơn.
- Đi diện Vin kim t nhân n huyn Văn ng, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên t: Lương Th Lan Anh - Kiểm t viên.
Ngày 02 tháng 8 m 2024 tại Toà án nn dân huyn n Lãng, tỉnh
Lạng n t xử thẩm ng khai vụ án Hôn nhân và gia đình thm thụ
s: 32/2024/TLST-HN, ny 08 tháng 5 năm 2024 v việc "xin ly n"
theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét xs 06/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 17
tháng 7 năm 2024 giữa c đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1963; địa chỉ: Khu E, thị
trấn N, huyện V, tỉnh Lạng Sơn; có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Đỗ Thị H, sinh năm 1963; địa chỉ: Khu E, thị trấn N, huyện
V, tỉnh Lạng Sơn; có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 22-4-2024 và bản tự khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ông Nguyễn Văn K trình bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Đỗ Thị H quen biết nhau từ năm 1990,
sau khi tìm hiểu được sự đồng ý của hai bên gia đình ông Đỗ Thị H tổ
chức cưới theo phong tục địa phương đăng kết tại Uỷ ban nhân dân thị
trấn N, huyện V, tỉnh Lạng Sơn vào ngày 27-4-1990. Sau khi sống chung
nhiều mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau, quyền lợi hai bên không đảm
bảo, ông và Đỗ Thị H đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Nay ông xác
2
định tình cảm không còn nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với
Đỗ Thị H.
Về con chung: Quá trình chung sống ông và bà Đỗ Thị H có 01 con chung
Nguyễn Quỳnh A, sinh ngày 11-02-1990, hiện nay đã trưởng thành không yêu
cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung: Ông và Đỗ Thị H tự thoả thuận không yêu cầu Toà
án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
- Bị đơn bà Đỗ Thị H trình bày:
Vquan hệ hôn nhân: và ông Nguyễn Văn K quen biết tìm hiểu
nhau, không ai ép buộc chung sống với nhau từ năm 1990, sau đó tổ chức
cưới xin theo phong tục địa phương; sau đó đăng kết tại Uỷ ban nhân dân
thị trấn N, huyện V, tỉnh Lạng Sơn vào ngày 27-4-1990; sau khi chung sống vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2015 do bất đồng quan điểm sống, không
tiếng nói chung, mục đích hôn nhân không đạt, nên từ năm 2016 hai vợ chồng
bà đã sống ly thân cho đến nay. Ông Nguyễn Văn K xin ly hôn bà cũng nhất trí.
Về con chung: Quá trình chung sống ông Nguyễn Văn K 01 con
chung Nguyễn Quỳnh A, sinh ngày 11-02-1990, hiện nay đã trưởng thành
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung: ông Nguyễn Văn K tự thoả thuận không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án. Từ khi thụ vụ án đến khi tranh luận tại phiên tòa Thẩm
phán, Thư ký, Hội đồng xét xđã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố
tụng dân sự về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành
đúng quy định của pháp luật như viết bản tự khai và cung cấp các tài liệu, chứng
cứ theo quy định của pháp luật.
Quan điểm về việc giải quyết vụ án: Ông Nguyn Văn K và bà Đ Th H có
mâu thuẫn do bất đồng quan đim sống, không còn nh cm, không quan m, u
thương nhau, sống ly tn tm 2016 đến nay. Tuy nhn, do hôn nn ca ông bà
không đăng ký kết hôn theo quy định của pp luật nên đề nghHội đng xét xcăn
ckhoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật n nhân Gia đình tun b
không ng nhn ông Nguyễn n K và ĐThH vợ chồng. V con chung
đu đã tng thành, c đương sự kng ai yêu cu giải quyết n đề nghHội đồng
xét xử không xem xét.
Về tài sản chung: Ông Nguyễn Văn K Đỗ Thị H tự thoả thuận
không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
3
Về nợ chung: Không có.
Về án phí: Ông Nguyễn Văn K phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu ly n, vậy quan hệ pháp luật "Ly hôn" theo khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn Đỗ Thị H đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú tại
Khu E, thị trấn N, huyện V, tỉnh Lạng Sơn. Do đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết
thuộc Tòa án nhân n huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng n.
[2] Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn ông Nguyễn Văn K bị đơn
Đỗ Thị H. Xét thấy ông Nguyễn Văn K bà Đỗ Thị H đã lời khai trong hồ
vụ án đã đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó a án xét xử vắng mặt ông
Nguyễn Văn K, bà Đỗ Thị H theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 227;
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét x
vụ án theo quy định.
[3] Trong quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Văn K Đỗ Thị H
đều trình bày ông đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn N, huyện
V, tỉnh Lạng Sơn, tuy nhiên ông Nguyễn Văn K và bà Đỗ Thị H đều không cung
cấp được Giấy đăng ký kết hôn. Tại Công văn số 67/UBND-TP ngày 19-4-2024
của Uỷ ban nhân dân thị trấn N, huyện V, tỉnh Lạng Sơn về việc trả lời yêu cầu
cấp bản sao trích lục kết hôn của ông Nguyễn Văn K (do ông Nguyễn Văn K
cung cấp) biên bản xác minh ngày 02-7-2024 tại Uỷ ban nhân dân thị trấn N,
huyện V, tỉnh Lạng Sơn đều xác nhận: Uỷ ban nhân dân thị trấn N, huyện V,
tỉnh Lạng Sơn đã tiến hành tra cứu phần mềm hộ tịch các sổ hộ tịch còn lưu
trữ tại Uỷ ban nhân dân thị trấn N, huyện V, tỉnh Lạng Sơn, kết quả hiện nay
không còn lưu trữ được thông tin kết hôn giữa ông Nguyễn Văn K Đỗ Thị
H. Do đó không sở xác định ông Nguyễn Văn K Đỗ Thị H đã đăng
ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn K thấy như sau:
[5] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn K và Đỗ Thị H chung sống
như vợ chng trên cơ sở tnguyện có tchức li theo phong tục từ năm 1990
chung sng với nhau n vợ chồng nhưng không đăng kết n tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pp luật, kể từ sau ny 01-01-2003 ông
Nguyn n K Đỗ ThH cũng không đăng ký kết n, do vậy quan hệ giữa
ông Nguyễn Văn K và ĐThH không đưc ng nhận là vợ chồng kng
làm phát sinh quyền, nga v giữa vợ chồng. Hội đồng t xử không công nhn
ông Nguyễn Văn K và bà Đỗ Thị H là vchng.
[6] Về con chung: Ông Nguyễn Văn K Đỗ Thị H 01 con chung
4
Nguyễn Quỳnh A, sinh ngày 11-02-1990, do đã trên 18 tuổi nên ông Nguyễn
Văn K Đỗ Thị H không yêu cu Tòa án gii quyết vcon chung. vậy,
Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về tài sản chung, nợ chung: Ông Nguyễn Văn K bà Đỗ Thị H trình
bày tthoả thuận không yêu cầu Toà án giải quyết trong quá trình chung
sống ông không nchung. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét, giải
quyết.
[8] Ván phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm
a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, ông Nguyễn n K
phải chịu tiền án phí dân sự thẩm trong vụ án ly hôn để nộp Ngân sách N
nước.
[9] Ý kiến của Kiểm sát viên về việc giải quyết toàn bộ vụ án là có căn cứ
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273; khoản 1, khoản 2 Điều 227;
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Nguyễn Văn K Đỗ
Thị H là vợ chồng.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Văn K phải chịu án phí dân sthẩm trong
vụ án ly hôn 300.000đ (ba trăm nghìn) đồng để nộp ngân sách Nhà nước,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số BLTU/23/0001328 ngày
07-5-2024 tại Chi cục Thi hành án dân shuyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn. Xác
nhận ông Nguyễn Văn K đã nộp đủ tiền án phí.
5
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn K và bị đơn bà Đỗ
Thị H vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Văn Lãng;
- THADS huyện Văn Lãng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Thùy Linh
Tải về
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất