Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mộ Đức (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 06/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn; tranh chấp về nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỘ ĐỨC Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 06/2024/HNGĐ-ST
Ngày 31-5-2024
V/v: “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hòa.
Các Hội thẩm nhân dân: - Phạm Thị Lệ Nguyên
- Bà Nguyễn Thị Búp
- Thư ký phiên tòa:Trần Thị Dung - Thư ký Toà án nhân dân huyện Mộ
Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Phúc Thịnh - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 5 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Mộ
Đức, xét xthẩm công khai
vụ án thụ số: 160/2023/TLST- HNGĐ, ngày 11
tháng 12 năm 2023, về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11
tháng 4 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa 04/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 10 tháng
5 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Bích N, sinh năm 1999; địa chỉ: thôn P, Đ,
huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc Hoài P, sinh năm 1990; địa chỉ: Thôn L, Đ,
huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa đơn xin vắng; bị đơn vắng mặt tại phiên
tòa không có do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 13/11/2023, các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn Trần Thị Bích N trình bày: Chị N và anh Nguyễn Ngọc H Phong
đăng kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại UBND Đ, huyện M vào ngày 22/7/2021.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được vài năm txảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ chồng không hợp tính nhau nên thường xuyên
cãi nhau to tiếng, không ai nhường ai. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình
hòa giải nhưng không khắc phục được, cuộc sống chung không hạnh phúc. Đến
tháng 01 năm 2023, thì chị N anh P sống ly thân, hiện nay giữa chị N anh P
không thể hàn gắn được, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài. Vì vậy, chN yêu
cầu Tòa án giải quyết cho chị được lyn anh Nguyễn Ngọc H P.
Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Trần Diệu N1, sinh ngày
14/11/2022. Khi ly hôn chị N yêu cầu được nuôi con yêu cầu anh P phải cấp
dưỡng cho con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung nợ chung: Chị N khai không nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 12/12/2023, bị đơn Nguyễn Ngọc Hoài P trình bày:
Thống nhất về quan hệ hôn nhân, con chung và quá trình chung sống như chị N trình
bày là đúng. Anh P cũng xác nhận quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn do
bất đồng quan điểm sống, chị N có nghi ngờ anh P có người phụ nữ khác bên ngoài
nên thường kiếm chuyện gây gỗ, cuộc sống chung không hạnh phúc. Hiện nay, vợ
chồng đã sống ly thân nên chị N yêu cầu ly hôn anh P đồng ý ly hôn.
Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Trần Diệu N1, sinh ngày
14/11/2022. Khi ly hôn anh P yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu chị N phải cấp
dưỡng cho con.
Về tài sản chung: Anh P khai vợ chồng tthỏa thuận không yêu cầu tòa án
giải quyết
Về nợ chung: Anh P khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn đúng quy định tại các Điều 70, 71; bị đơn chưa thực hiện đúng quy định
tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Tại phiên tòa, đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức
tham gia phiên tòa có ý kiến đề nghị Hội đồng xét xử ngừng phiên tòa để tiến hành
áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ là xác minh thu thập tài liệu chứng cứ về việc
làm, thu nhập, điều kiện nuôi con của các bên đương sự nhưng không được Hội đồng
xét xử chấp nhận nên không phát biểu đề xuất giải quyết về vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Nguyên đơn Trần Thị Bích N khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con” với bị đơn Nguyễn
Ngọc Hoài P. Trong vụ án này, bị đơn là anh P có địa chỉ nơi cư trú tại: Thôn L, xã
Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định
đây là vụ án Ly hôn; tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.2] Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định
hoãn phiên tòa Giấy triệu tập nguyên đơn, bị đơn tham gia phiên tòa nhưng tại
phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt và đơn xin xét xvắng mặt; bị đơn vắng mặt
không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong
hồ sơ vụ án, tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại
khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án xác định: Quan hệ hôn
nhân giữa chị Trần Thị Bích N anh Nguyễn Ngọc H P hợp pháp. Xét yêu cầu
ly hôn của chị Trần Thị Bích N, Hội đồng xét xthấy rằng: Chị N anh P tự nguyện
kết hôn với nhau nhưng quá trình chung sống do tính cách không hợp nhau, nhiều
bất đồng trong cuộc sống nên phát sinh nhiều mâu thuẫn, hôn nhân không hạnh
phúc. Vợ chồng đã sống ly thân nhau ttháng 01 năm 2023 cho đến nay, theo chị N
thì vợ chồng không thể hàn gắn được, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài nên
yêu cầu ly hôn; anh P đồng ý ly hôn. vậy, đã đủ căn cứ để xác định mâu thuẫn
hôn nhân giữa chị N và anh P đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được và không thể nào sống chung với nhau được nữa. Nguyên đơn Trần Thị Bích
N khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn Nguyễn Ngọc Hoài P căn cứ phù hợp
theo quy định tại khoản 01 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[2.2] Về nuôi dưỡng con chung và cấp dưỡng cho con:
Chị N anh P 01 (một) con chung Nguyễn Trần Diệu N1, sinh ngày
14/11/2022. Xét yêu cầu nuôi con chung của chị N và anh P, Hội đồng xét xử xét
thấy: Từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến hiện tại thì cháu Nguyễn Trần Diệu N1
sống với chị N. Hiện tại, cháu N1 vẫn con rất nhỏ (chưa đủ 3 tuổi) nên rất cần sự
chăm sóc của người mẹ. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân
gia đình năm 2014 thì cần giao con chung cháu N1 cho chị N trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng cho con: Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Trần Thị Bích N yêu
cầu anh Nguyễn Ngọc H P người không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng
cho con là đúng quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân Gia đình. Quá trình giải
quyết vụ án anh P đã văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn
nhưng sau đó lại không hợp tác làm việc, liên tiếp vắng mặt tại phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cần công khai chứng cứ và hòa giải; các phiên tòa thẩm nên
không thể làm việc xác định thu nhập, khả năng thực tế của anh P được. Tuy nhiên,
mức cấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000 đồng chị N yêu cầu là phù hợp với mức chi
phí thiết yếu của việc nuôi con bao gồm chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của
con trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nên được chấp nhận.
[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Các đương sự đều khai không có.
[3] Về án phí:
Chị Trần Thị Bích N phải chịu 300.000đồng án phí dân sự thẩm vhôn
nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí chị N đã nộp giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 000000832948
ngày 08/12/2023 biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 00001375 ngày
14/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Anh Nguyễn Ngọc Hoài P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm của
người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
[4] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức tham gia
phiên tòa ý kiến đề nghị Hội đồng xét xử ngừng phiên tòa để tiến hành áp dụng
biện pháp thu thập chứng cứ xác minh thu, thập tài liệu, chứng cứ vviệc làm, thu
nhập, điều kiện nuôi con của các bên đương sự. Hội đồng xét xử xét thấy: Trong vụ
án này, con chung là cháu Nguyễn Trần Diệu N1, sinh ngày 14/11/2022 hiện còn
đang dưới 36 tháng tuổi. Từ tháng 01 năm 2023 cho đến nay chị N và anh P ly thân
nhau thì cháu N1 được chị N nuôi dưỡng bình thường không căn cứ để xác
định chị N không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con. Do đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân Gia đình thì
cần phải giao con cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng mà không cần thiết phải chứng
minh về việc làm, thu nhập, điều kiện nuôi con. Đối với anh Nguyễn Ngọc Hoài P,
sau khi có văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn thì anh P không
hợp tác làm việc, liên tiếp vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận
công khai chứng cứ hòa giải; các phiên tòa thẩm nên Tòa án không thể làm
việc xác định thu nhập, khả năng thực tế của anh P về cấp dưỡng cho con. Mặc khác,
theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân quy định về xác minh, thu
thập chứng cứ thì không quy định về việc Tòa án xác minh về việc làm, thu nhập,
điều kiện nuôi con của các bên đương sự. Do đó, đề nghị ngừng phiên tòa để tiến
hành áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ v
việc làm, thu nhập, điều kiện nuôi con của các bên đương sự là không cần thiết (đối
với chị Trần Thị Bích N) không thể thực hiện được (đối với anh Nguyễn Ngọc
Hoài P) nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 144, 147; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; các Điều 235, 266, 271
và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 110, 116, 117 và
118 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định. Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Bích N.
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Bích N được ly hôn anh Nguyễn Ngọc
Hoài P.
1.2 Về con chung:
- Giao con Nguyễn Trần Diệu N1, sinh ngày 14/11/2022 cho chTrần Thị
Bích N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Ngọc
Hoài P nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mỗi tháng 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 6 năm 2024 cho đến khi con đủ 18 tuổi.
- Anh Nguyễn Ngọc Hoài P quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không
ai được cản trở.
- Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (Đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc ktừ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (Đối với khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
1.3 Về tài sản chung: Chị Trần Thị Bích N và anh Nguyễn Ngọc H P không
yêu cầu nên không xem xét
1.4. Về nợ chung: Chị Trần Thị Bích Nanh Nguyễn Ngọc H P khai không
có nên không xem xét, giải quyết.
2. Về án phí: Chị Trần Thị Bích N phải chịu 300.000đồng án phí dân sự
thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí
do chị N đã nộp thay theo giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
000000832948 ngày 08/12/2023 biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s
00001375 ngày 14/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộ Đức, tỉnh
Quảng Ngãi.
Anh Nguyễn Ngọc Hoài P phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm của
người có nghĩa vụ cấp dưỡng theo định kỳ.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Mộ Đức
- Chi cục THADS huyện Mộ Đức
- Các đương sự;
- UBND xã Đức Chánh;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Văn Hòa
Tải về
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất