Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 24/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 24/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Luận yêu cầu ly hôn với bà Trầm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 7 – MAU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24-7-2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thụy Lan Chi
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Sáu
2. Ông Hà Phú Quí
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Văn Trường, là Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 7
Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân nhân dân khu vực 7 Mau, tỉnh Mau
tham gia phiên tòa:Trần Thị Hồng X - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 7 – Mau, tỉnh
Mau xét xử thẩm công khai vụ án Dân sthụ số 155/2025/TLST-HNGĐ ngày
16 tháng 5 năm 2025 về “ Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
53/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đỗ Văn L, sinh năm 1988. Căn cước công dân số
094088004742, cấp ngày 20/8/2021. Địa chỉ: Ấp M, M, thị N, tỉnh Sóc Trăng
(nay là khóm M, phường M, Thành phố Cần Thơ) (có đơn yêu cầu vắng mặt).
- B đơn: Nguyễn Thị T, sinh ngày 26/10/1993. Chứng minh nhân dân số
385553617, cấp ngày 22/8/2011. Nơi cư trú cuối cùng: Ấp B, V, huyện V, tỉnh Bạc
Liêu (nay là ấp B, xã C, tỉnh Cà Mau) (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Đỗ Văn L trình bày tại đơn khởi kiện đngày 06 tháng 5 năm
2025 các lời khai tiếp theo tại Tòa án: Vào năm 2013, ông ĐVăn L Nguyễn
Thị T tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của
địa phương, đăng kết hôn được y ban nhân dân M, thị N, tỉnh Sóc
Trăng và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 71, ngày 04 tháng 10 năm 2018. Ông
Đỗ Văn L Nguyễn Thị T chung sống không con chung, tài sản chung
không nợ chung.
2
Trong thời gian chung sống, do tính tình không hòa hợp, quan điểm sống khác
nhau nên giữa ông Đỗ Văn L và Nguyễn Thị T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cự
cãi với nhau, nên cũng trong năm 2018 T bỏ về địa phương tại ấp B, V, huyện
V, tỉnh Bạc Liêu sinh sống được một thời gian thì bà T bỏ địa phương đi, không có tin
tức từ năm 2018 đến nay. Ông L đã yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh
Bạc Liêu tuyên bT mất tích và Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
đã ban hành Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 04/2025/QĐST-VDS ngày
11 tháng 4 năm 2025 về việc tuyên bố một người mất tích đối với bà Nguyễn Thị T.
Xét thấy, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay ông L yêu cầu
được ly hôn với T. Về con chung, tài sản chung nợ chung không có nên ông L
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về phía bị đơn bà Nguyễn Thị T bỏ địa phương đi và mất tích nên không có lời
khai của bà T trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 Mau, tỉnh Mau phát biểu
việc tuân theo pháp luật của Tòa án: Từ khi thụ cho đến phiên tòa xét xử thẩm,
Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực
hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng được quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy
định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Đỗ
Văn L đối với bà Nguyễn Thị T. Vê con chung, tài sản chung, nợ chung không cón
không đặt ra xem xét giải quyết.
Về án phí: Ông L phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Ngày 06 tháng 5 năm 2025, ông Đỗ Văn L nộp đơn khởi
kiện đến Tòa án yêu cầu ly hôn đối với Nguyễn Thị T, nơi cư trú cuối cùng ấp B,
xã V, huyện V, tỉnh Bạc Liêu (nay là ấp B, xã C, tỉnh Cà Mau). Do vậy, Tòa án nhân
dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu (Nay Tòa án nhân dân khu vực 7 Mau, tỉnh
Mau) thụ lý, giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28;
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng n sự. Đồng
thời, ông L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, riêng bà T đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhưng vắng mặt lần hai không rõ lý do nên Hội đồng tiến hành xét xử vắng mặt ông
L, T theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227 khoản 1, khoản 3 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về hôn nhân: Ông L và bà T tự nguyện chung sống vào năm 2013, có đăng
kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 71, ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng (nay là phường M, Thành phố Cần T)
nên hôn nhân giữa ông L, T hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận
bảo vệ.
[3]. Ông L xác định trong thời gian chung sống, ông L, T phát sinh mâu
thuẫn, bà T bỏ về nhà cha mẹ ruột ở tại ấp B, xã V, huyện V, tỉnh Bạc Liêu và ly thân
từ năm 2018 đến nay. Xét thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm vợ
chồng không còn. Nay ông L yêu cầu ly hôn với bà T. Phía bà T đã bỏ đia phương đi
3
biệt tích từ năm 2018 đến nay; đồng thời ông L đã có đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố
T mất tích để giải quyết yêu cầu ly hôn đối với bà T. Căn cứ quyết định sơ thẩm giải
quyết việc dân sự s04/2025/QĐST-VDS ngày 11 tháng 4 năm 2025 về việc tuyên bố
một người mất tích đối với bà Nguyễn Thị T.
Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân tồn tại bền vững thì phải dựa trên cơ sở tự
nguyện, vợ chồng phải biết yêu thương, chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau cùng nhau xây
dựng gia đình phát triển. Hôn nhân giữa ông L, bà T không còn hạnh phúc, quá trình
chung sống thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, ông L, bà T đã ly thân từ năm 2018
đến nay. Ông L không còn tình cảm với T, mục đích hôn nhân không đạt được. Do
đó, ông L yêu cầu được ly hôn với T căn cứ, phù hợp với quy định Điều 56
của Luật Hôn nhân Gia đình. Cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông L đối với bà
T.
[4]. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông L xác định, ông L với T
chung sống không có con chung, không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5]. Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và Gia đình: Ông L phải chịu 300.000
đồng, ông L đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo Biên lai thu s0004799
ngày 16 tháng 5 năm 2025 được chuyển thu án phí.
[6]. Tnhững phân tích trên cần chấp nhận lời đề nghị của đại diện Viện kiểm
sát nhân dân khu vực 7 – Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, a, b khoản 2 Điều 227 khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm
a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án plphí Tòa án,
tuyên xử:
1. Vhôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của ông ĐVăn L đối
với bà Nguyễn Thị T.
2. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
3. Án phí dân sự thẩm về Hôn nhân và Gia đình: Ông Đỗ Văn L phải chịu
300.000 đồng, ông L đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo Biên lai thu số
0004799 ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi,
tỉnh Bạc Liêu (nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực 7 Mau, tỉnh Mau)
được chuyển thu án phí.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời gian
15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND khu vực 7 – Cà Mau, tỉnh Cà Mau;
- Phòng THADS khu vực 7 Cà Mau, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Ủy ban nhân dân phường Mỹ Quới, TP Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thụy Lan Chi
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất