Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 18/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lai Châu, tỉnh Lai Châu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 18/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lai Châu, tỉnh Lai Châu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lai Châu, tỉnh Lai Châu
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TAND KHU VỰC 1-
L
Bn án s: 05/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 18 -7-2025
“V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
chung
CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1, TỈNH L
Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có;
Thm phán - ch to phiên toà: Bà Tòng Th Tuyết
Các hi thm nhân dân:
1. Ông Hàng A Vàng
2. Hoàng Thị Kim Quy
Thư phiên toà: Thị LQun - Thư Toà án nhân dân khu
vực 1 - L.
Đại din Vin kim sát nhân dân khu vực 1 L tham gia phiên toà: ông
Tăng Bá Vương, Kim sát viên.
Ngày 18 tháng 7 năm 2025 ti Tr s Toà án nhân dân khu vực 1 - L xét x
sơ thm công khai v án hôn nhân gia đình th s: 94/2025/TLST- HNGĐ
ngày 01/4/2025 v vic “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định
đưa v án ra xét x s: 04/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 23/6/2025 gia c
đương s:
1. Nguyên đơn: Chị Nông Quỳnh N, sinh năm 1994; Địa chỉ: Tổ 3, phường
Quyết T, thành phố L, tỉnh L (nay phường Đoàn K, tỉnh L). Nghề nghiệp: Lao
động tự do. ( mặt tại phiên tòa)
2. B đơn: Anh Nguyễn Thái H, sinh năm 1994; Địa chỉ: Tổ 3, phường
Quyết T, thành phố L, tỉnh L (nay phường Đoàn K, tỉnh L). Nghề nghiệp: Lao
động tự do. ( mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Ơ
Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn các li khai tại Tòa án nhân dân
thành phố L, tỉnh L (Nay Tòa án nhân dân khu vực 1- L), chị Nông Quỳnh N
nguyên đơn trình bày:
Chị anh Nguyễn Thái H kết hôn ngày 19/6/2018, đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân phường Đoàn K, thành phố L, tỉnh L (Nay phường Đoàn K,
tỉnh L), anh chị kết hôn trên cơ sở tự nguyện.
Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc được khoảng 02 năm, sau
đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn chủ yếu do tính tình
2
không hợp, không tiếng nói chung trong gia đình. Đến tháng 7 năm 2024 hai
anh chị phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, sau khi hai bên gia đình hòa giải không
kết quả, tuy sống cùng một nhà nhưng không quan tâm đến nhau. Chị Nông
Quỳnh N nhận thấy không còn tình cảm yêu thương đối với anh Nguyễn Thái H,
mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn với anh Nguyễn Thái H.
Về con chung: Chị Nông Quỳnh N anh Nguyễn Thái H 01 con chung
tên là Nguyễn Thanh T, sinh ngày 23/6/2019. Sau khi ly hôn chị nguyện vọng
được trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng giáo dục con chung cho đến
khi con chung đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung chị N không yêu cầu anh Nguyễn Thái H
phải cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản: Chị Nông Quỳnh N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là anh Nguyễn Thái H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh ch Nông Quỳnh N kết hôn tự nguyện,
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đoàn Kết, thành phố L, tỉnh L (Nay
phường Đoàn Kết, tỉnh L). Quá trình chung sống anh chị hạnh phúc được
khoảng 02 năm, sau đó hai bên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn
do hai bên bất đồng quan điểm sống chị N có mối quan hệ với người khác giới
đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng không có kết quả, quá trình giải quyết vụ
án anh đã đề nghị được hòa giải đoàn tụ. Tuy nhiên đến phiên tòa hôm nay chị N
cương quyết đề nghị giải quyết ly hôn, anh H nhất trí ly hôn.
Về con chung: anh chị Nông Quỳnh N 01 con chung tên Nguyễn
Thanh T, sinh ngày 23/6/2019. Sau khi ly hôn anh nguyện vọng được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung cho đến khi con đủ 18
tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung anh không yêu cầu chị N phải cấp dưỡng
nuôi con.
Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra, anh không có yêu cầu phản tố.
Tại phiên tòa, chị Nông Quỳnh N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc
ly hôn, đề nghị a án giải quyết cho chị được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục các con chung cho đến khi các con đủ 18 tuổi, không đề
nghị anh Nguyễn Thái H phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Tại phiên tòa, anh Nguyễn Thái H trình bày: Về quan hệ hôn nhân anh nhất
trí ly hôn. Việc nuôi con chung anh vẫn giữ nguyên yêu cầu được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung cho đến khi các con đủ 18
tuổi, không đề nghị chị Nông Quỳnh N phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1- L ý kiến về
thủ tục tố tụng như sau: Quá trình giải quyết vụ án, ktừ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm HĐXX nghị án, Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của
pháp luật về nhiệm vụ quyền hạn của thẩm phán được phân công. Tiến hành thụ
3
vụ án đúng trình tự, thủ tục gửi thông báo thụ vụ án đúng thời hạn quy
định; Xác định đúng cách tố tụng của đương sự; Thu thập chứng cứ khách
quan, công khai; Ra quyết định xét xử chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên
cứu đúng thời hạn luật định; Việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng đảm bảo. Hội
đồng xét xử đã xét xử vụ án đúng nguyên tắc, thành phần.
Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa vụ của mình
theo quy định tại Điều 70,71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39. Các Điều 147, 271, 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS, Luật
TTHC, Luật pháp người chưa thành niên, Luật phá sản và Luật hòa giải đối thoại
tại Tòa án theo Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc hội; các Điều 51,
56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí Tòa án, tuyên xử: chị Nông Quỳnh N được ly hôn với
anh Nguyễn Thái H. Việc nuôi con: Giao cháu chung tên Nguyễn Thanh T,
sinh ngày 23/6/2019 cho anh Nguyễn Thái H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con, anh
Nguyễn Thái H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt vấn đề
giải quyết. Chị Nông Quỳnh N có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung sau khi
ly hôn theo quy định của pháp luật. Về chia tài sản: chị Nông Quỳnh N anh
Nguyễn Thái H không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm: chị Nông Quỳnh N phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm. Đề nghị
Hội đồng xét xử ghi nhận và giải thích quyền kháng cáo của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như tài liệu chứng cứ
trong hồ vụ án xác định quan hệ tranh chấp ly hôn nuôi con chung theo
quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS,
Luật TTHC, Luật tư pháp người chưa thành niên, Luật phá sản và Luật hòa giải đối
thoại tại Tòa án theo Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc hội. Nguyên
đơn, bị đơn đều địa chỉ tại phường Đoàn Kết, tỉnh L, xác định vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 1- L.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ
các quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70,71, 72 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân:
4
Ngày 19/6/2018, chị Nông Quỳnh N anh Nguyễn Thái H đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đoàn K, thành phố L, tỉnh L (Nay phường
Đoàn K, tỉnh L) trên shai bên tự nguyện. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa hai
anh chị là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống hạnh phúc được 02 năm đầu, sau
đó hai bên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn chủ yếu do
vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tiếng nói chung trong gia đình.
Trong thời gian chung sống, hai vợ chồng không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn
nhau vun vén hạnh phúc gia đình; không chia sẻ công việc chung trong gia đình...
Vi phạm quyền nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Chị Nông Quỳnh N đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn, tại phiên tòa anh
Nguyễn Thái H nhất trí ly hôn. Áp dụng Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân
gia đình, Hội đồng xét xử căn cứ để xem xét, chấp nhận cho anh Nguyễn
Thái H và chị Nông Quỳnh N ly hôn.
[2] Việc nuôi con: chị Nông Quỳnh N anh Nguyễn Thái H 01 con
chung tên là Nguyễn Thanh T, sinh ngày 23/6/2019. Quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên a, chị Nông Quỳnh N anh Nguyễn Thái H đều nguyện vọng
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho đến khi
con chung đủ 18 tuổi.
Việc giao con cho bên nào trực tiếp nuôi dưỡng phải căn cứ vào quyền lợi
về mọi mặt của con, đảm bảo quyền được yêu thương, tôn trọng, chăm lo việc học
tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, ttuệ, đạo đức trở thành
những người con hiếu thảo của gia đình, công dân ích cho hội. Xét thấy
hiện nay chị Nông Quỳnh N anh Nguyễn Thái H đều lao động tự do
thu nhập, do đó việc giao con chung cho hai anh chị trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục đều thể đảm bảo quyền lợi của con. Tuy nhiên,
hiện nay cháu Nguyễn Thanh T còn nhỏ, chuẩn bị bước vào bậc tiểu học nên cần
sự trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trực tiếp của người mẹ nhiều hơn.
Hơn nữa về tính chất công việc thời giờ làm việc của chị Nông Quỳnh N cũng
phù hợp hơn với thời gian biểu của cháu Nguyễn Thanh T. Để đảm bảo quyền lợi
của con về mọi mặt, sở để giao cháu Nguyễn Thanh T cho chị Nông Quỳnh
N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18
tuổi theo quy định tại các Điều 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: chị Nông Quỳnh N không yêu cầu người không
trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con chung vì vậy Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết.
Anh Nguyễn Thái H quyền nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn
theo quy định của pháp luật không ai được cản tranh H thực hiện quyền này.
[3]. Về chia tài sản: chị Nông Quỳnh N anh Nguyễn Thái H không đề
nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết trong vụ án
này.
[4]. Về án phí: Chị ng Quỳnh N phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật ttụng dân sự điểm a khoản 5
5
Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
[5] Quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu
vực 1 - L tại phiên tòa bản phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên
được chấp nhận, tuy nhiên về việc giao con cho bên trực tiếp nuôi khác quan điểm
của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; Các Điều 147, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS, Luật TTHC, Luật tư pháp người chưa thành
niên, Luật phá sản và Luật hòa giải đối thoại tại Tòa án theo Luật số 85/2025/QH15
ngày 25/6/2025 của Quốc hội; Các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn
nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Xử như sau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nông Quỳnh N được ly hôn với anh Nguyễn
Thái H.
2. Việc nuôi con:
Giao cháu Nguyễn Thanh T, sinh ngày 23/6/2019 cho chị Nông Quỳnh N
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: chị Nông Quỳnh N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con chung.
Anh Nguyễn Thái H quyền nghĩa vụ thăm nom con chung sau khi ly
hôn theo quy định của pháp luật không ai được cản trở anh H thực hiện quyền
này.
3. Việc chia tài sản: chị Nông Quỳnh N anh Nguyễn Thái H không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Nguyên đơn chị Nông Quỳnh N phải chịu án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng chẵn) nhưng được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001327 ngày 01/4/2025 tại
Chi cục thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh L (Nay là Phòng Thi hành án dân sự
khu vực 1 - L) stiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng chẵn). Xác nhận chị
Nông Quỳnh N đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Nguyên đơn là chị Nông Quỳnh N b đơn anh Nguyễn Thái H
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, lên Tòa án nhân dân cấp
trên.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
- Các đương sự;
- TAND tỉnh L;
- VKSND tỉnh L;
- VKSND KV1- L;
- Phòng THADS KV 1 - L;
- UBND phường Đoàn K, tỉnh L;
- Lưu HSVA.
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Tòng Thị Tuyết
7
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất