Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 19/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 19/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 19 - 6 - 2025
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Bà Lê Hồng Hạnh
- Thư phiên tòa: Hoàng Thị Hậu - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa:
Đào Thị Tân - Kiểm sát viên.
Trong ngày 19 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Phước xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục rút gọn vụ án hôn nhân gia đình
thụ lý số 07/2025/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2025 về việc “Ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn số:
02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị M, sinh ngày xx/x/1989; quốc tịch: Việt Nam;
số CCCD: 04xxxxxxxx40 do Cục Cảnh t Quản hành chính vtrật t hội
cấp ngày 17/8/2023; địa chỉ nơi trú: tổ E, khu phố S, phường T, thành phố Đ,
tỉnh Bình Phước; địa chỉ hiện nay: số F, phố T, phường T, thị trấn N, huyện H, Đài
Loan (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền (uỷ quyền nhận các văn bản tố tụng) của
M: Nguyễn Thị T, sinh năm 1994; địa chỉ: tC, khu phố T, thị trấn T, huyện Đ,
tỉnh Bình Phước.
Bị đơn: Ông Phạm Minh T, sinh ngày xx/x/1991; số CCCD: 07xxxxxxxx88
do Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày 12/01/2022; địa chỉ:
tổ E, khu phố S, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước (có mặt).
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: M ông Phạm Minh T tnguyện tìm hiểu
đăng kết hôn vào ngày 28/3/2012 tại Ủy ban nhân dân phường T, thị Đ (nay
thành phố Đ), tỉnh Bình Phước theo Giấy chứng nhận kết hôn số 24/2012, quyển
số 01/2012. Sau khi kết hôn, vchồng chung sống hạnh phúc, đến khoảng tháng
8/2023 thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan
điểm sống, sự khác biệt trong tính cách lối sống sinh hoạt hàng ngày nên vợ
2
chồng thường xuyên cãi vả đến tháng 10/2023 vợ chồng không còn quan tâm
đến nhau. Tháng 4/2024 M đã sang Đài Loan sinh sống, làm việc vợ chồng
ly thân từ đó đến nay, mặc ông T đã nhiều lần nói chuyện để hàn gắn,
được hai bên gia đình động viên nhưng không kết quả. Nay nhận thấy tình cảm
vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông T.
Về con chung: ông T 03 người con chung là cháu Phạm Nguyễn
Ngọc U, sinh ngày 03/11/2012; Phạm Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 19/11/2016
Phạm Nguyễn Thiên Y, sinh ngày 22/5/2021, hiện nay các con đang sống cùng với
ông T. Khi ly hôn, bà M đề nghị Tòa án giao 03 con chung cho ông T trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền thăm nom, chăm sóc các con không ai
được ngăn cản. Vcấp dưỡng nuôi con tông T tự thỏa thuận, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: ông T thống nhất không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Do điều kiện xa nên M xin được vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án
giải quyết vụ án ủy quyền cho Nguyễn Thị T thay mặt giao nộp nhận
các văn bản tố tụng của Tòa án liên quan đến việc giải quyết vụ án.
Bị đơn ông Phạm Minh T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông T thống nhất với lời trình bày của M về thời
gian chung sống, đăng kết hôn nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng. Nay
ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được
nên ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà M để sớm ổn định cuộc sống.
Về con chung: trong thời gian chung sống, ông M 03 người con
chung là cháu Phạm Nguyễn Ngọc U, sinh ngày 03/11/2012; Phạm Nguyễn Ngọc
N, sinh ngày 19/11/2016 Phạm Nguyễn Thiên Y, sinh ngày 22/5/2021, hiện nay
các con đang sinh sống cùng với ông T. Ông T đồng ý với yêu cầu của M đề
nghị Tòa án giao 03 con chung cho ông T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Về cấp
dưỡng nuôi con thì ông và bà M tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình
Phước tại phiên toà:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật ttụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử vụ án, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
đã được thực hiện đầy đủ, đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; việc xét xử
vắng mặt bị đơn là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đ nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Nguyn Th M, xử cho Nguyn Th M được ly hôn ông Phm
Minh T; về con chung: giao các con chung cho ông Phạm Minh T trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ
chung: đương sự không yêu cầu nên không xem xét.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước nhận định như sau:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị M, quốc tịch: Việt Nam; địa chỉ nơi cư trú: tổ E,
khu phố S, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước; địa chỉ hiện nay: số F, phố T,
phường T, thị trấn N, huyện H, Đài Loan yêu cầu ly hôn với ông Phạm Minh T,
1991; địa chỉ: tổ E, khu phố S, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước, nên đây
vụ án hôn nhân gia đình yếu tố ớc ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước được quy định tại khoản 2 Điều 123, Điều
127 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37,
khoản 2 Điều 38, Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Nguyên đơn Nguyễn Thị M đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình
giải quyết vụ án các phiên txét xử vụ án. vậy, Hội đồng xét xử quyết định
xét xử vắng mặt nguyên đơn Nguyễn Thị M theo quy định tại các điều 227, 228
và khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân:
Nguyên đơn Nguyễn Thị M bị đơn ông Phạm Minh T đều thừa nhận
ông, tự nguyện tìm hiểu đăng kết hôn vào ngày 28/3/2012 tại Ủy ban
nhân dân phường T, thị Đ (nay là thành phố Đ), tỉnh Bình Phước theo Giấy
chứng nhận kết hôn s24/2012, quyển số 01/2012 nên đây hôn nhân hoàn toàn
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến khoảng tháng 8/2023
thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm
sống, sự khác biệt trong tính cách và lối sống sinh hoạt hàng ngày nên vợ chồng
thường xuyên cãi vả đến tháng 10/2023 vợ chồng không còn quan tâm đến
nhau. Tháng 4/2024 M đã sang Đài Loan sinh sống, làm việc và vợ chồng ly
thân từ đó đến nay. M ông T đều xác định không còn tình cảm với nhau,
mục đích hôn nhân không đạt được nên ông bà thống nhất ly hôn.
Xét thấy, mục đích của hôn nhân là vợ chồng yêu thương, cùng nhau chung
sống hạnh phúc, xây dựng gia đình, tuy nhiên, ttrình bày của các đương sự thấy
rằng hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn đã lâm vào tình trạng trầm trọng, hai bên
đã không sống chung với nhau, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn
nhân không đạt được, vì vậy, M khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông T là có cơ sở.
Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà M, xử cho bà M được ly hôn ông T.
[4] Về con chung:
M ông T 03 người con chung cháu Phạm Nguyễn Ngọc U, sinh
ngày 03/11/2012; Phạm Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 19/11/2016 Phạm Nguyễn
Thiên Y, sinh ngày 22/5/2021, hiện nay các cháu đang sinh sống cùng ông T.
M đề nghị giao các con chung cho ông T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục;
4
ông T đồng ý với yêu cầu của M, các cháu U, N cũng nguyện vọng được
với ông T nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của M, giao các con chung
cho ông T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con: M, ông T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung, n chung: Nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tại
phiên toà là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[7] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà M phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; Điều 39; khoản
4 Điều 147; các điều 227, 228, 271, 321, 322; điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 5
Điều 477 và Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56; c điều 81, 82, 83, 83; khoản 2 Điều
123; Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên
đơn bà Nguyễn Thị M.
Xử cho bà Nguyễn Thị M được ly hôn ông Phạm Minh T.
2. Về con chung:
Giao con chung các cháu Phạm Nguyễn Ngọc U, sinh ngày 03/11/2012;
Phạm Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 19/11/2016 và Phạm Nguyễn Thiên Y, sinh ngày
22/5/2021 cho ông Phạm Minh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cho đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy
định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyễn Thị M và ông Phạm Minh T không yêu
cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi ỡng, giáo
dục con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
5
lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, khi người trực tiếp nuôi con
không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì thể thay đổi người trực tiếp nuôi con. Người trực tiếp nuôi con quyền yêu
cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu giải quyết
nên không xem xét.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn Nguyễn Thị M phải
chịu 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng); được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0000122 ngày 16/5/2025 của Cục Thi hành án dân stỉnh nh Phước. Cục
Thi hành án dân sự tỉnh Bình Phước hoàn trả lại cho Nguyễn Thị M stiền
150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn Thị M được quyền kháng
cáo trong thời hạn 01 (một) tháng kể tngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể
từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật; bị đơn ông Phạm
Minh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày
tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước; (1)
- Đương sự; (1)
- Người đại diện của đương sự; (1)
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Phước; (1)
- Ủy ban ND phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước;
(1)
- Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao;
- Lưu: hồ sơ vụ án; tổ HCTP, tòa GĐ.NCTN, HTH. (14)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lê Hồng Hạnh
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất