Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lăk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: H U ly hôn Y K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Văn Công Cường
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Chiu;
2. Bà Hà Thị Thủy.
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Văn Bách - Thư Tòa án nhân dân huyện
Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Thanh Thạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025, tại phòng xử án, trụ sở Tòa án nhân dân huyện
Lắk, tỉnh Đắk Lắk mở phiên txét xử thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số:
173/2024/TLST-HNGĐ ngày 28/11/2024, về “tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/01/2025,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị H U, sinh năm 1996, địa chỉ: Buôn S, E, huyện L, tỉnh
Đắk Lắk, đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Y K, sinh năm 1992, địa chỉ: Thôn 4, N, huyện L, tỉnh Đắk
Lắk.
Nơi đăng hộ khẩu thường trú: Buôn S, E, huyện L, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị H U trình
bày nội dung như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị H U và anh Y K là vợ chồng chung sống với nhau
trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân E, huyện L, tỉnh
Đắk Lắk vào ngày 03/9/2014. Sau khi kết hôn hai người sống chung với nhau tại
buôn S, E, huyện L, tỉnh Đắk Lắk. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc
nhưng đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm sống, hai người không hợp nhau về tính cách và phong tc tập quán, mặt
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẮK
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28/02/2025
“V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình giữa
chị H U và anh Y K
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
khác anh Y K không quan tâm đến cuc sống gia đình, vợ con, năm 2020 chị H U đi
làm công nhân ở Bình Phước nên xảy ra mâu thuẫn nhiều hơnchính thức sống ly
thân từ tháng 2/2024 cho đến nay, hai gia đình nhiều lần khuyên bảo nhưng vợ chồng
không thể đoàn tụ. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn không muốn tiếp
tục sống chung với anh Y K nữa nên chị H U yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh
Y K.
- Về con chung: Chị H U xác định qtrình chung sống chị H Uôn anh Y K
01 con chung là Y N, sinh ngày 23/4/2015. Hiện tại con chung đang do chị H U
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng phát triển bình thường như bao đứa trẻ khác, nếu
sau khi chị H Uanh Y K ly n thì ch nguyện vọng được chăm sóc con chung
đến đủ tuổi thành niên. Đối với nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung chị không yêu
cầu giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị H U xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Tại địa phương chị thuộc trường hợp người đồng bào dân tộc thiểu
số trú tại điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn nhưng hiểu được, nói
được và viết được tiếng Việt phổ thông nên không yêu cầu người phiên dịch và trợ
giúp pháp lý.
* Đối với bị đơn anh Y K:
Quá trình giải quyết tranh chấp, Tòa án đã tiến hành cấp, tống đạt các văn bản
tố tụng, thông báo triệu tập hợp lệ cho anh Y K tham gia tố tụng để thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình nhưng anh Y K đều vắng mặt và cũng không có ý kiến
phản hi về việc chị H U yêu cầu ly hôn, phiên tòa lần thứ hai vẫn tiếp tục vắng
mặt không có lý do.
* Theo biên bản xác minh ngày 10 tháng 12 năm 2024 tại buôn S, xã E, huyện
Lắk, tỉnh Đắk Lắk có nội dung như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị H U, sinh năm 1996 anh Y K, sinh năm 1992,
cùng địa chỉ: Buôn S, E, huyện L, tỉnh Đắk Lắk vợ chồng đăng kết n
tại Ủy ban nhân dân E, huyện L, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 03/9/2014 trên cơ sở tự
nguyện. Sau khi kết hôn hai người chuyển đến chung sống với nhau tại buôn S, xã E,
huyện L, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến năm
2020 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, những lúc xảy ra xát. Nguyên nhân mâu
thuẫn do nh cách hai người không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, anh Y K
không quan tâm đến gia đình, vợ con, hiện tại hai người sống ly thân, anh Y K chuyển
về gia đình bố mẹ đẻ ở xã N sinh sống nhưng vẫn đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa
phương E, còn chị H U đi làm công nhân tỉnh Bình Dương. Công việc của hai
người chủ yếu lao động tự do, đủ đáp ứng cuộc sống hằng ngày và nuôi con chung.
Về con chung: Quá trình chung sống chị H U và anh Y K có 01 con chung là Y
N, sinh ngày 23/4/2015. Hiện tại con chung đang do chị H U chăm sóc, giáo dục,
nuôi dưỡng phát triển bình thường như bao đứa khác. Qua việc lấy ý kiến của con
chung là cháu Y N tại địa phương thì nếu sau khi chị H U và anh Y K ly hôn thì cháu
Y N nguyện vọng được với chị H U đến đủ tui thành niên và không có yêu cầu
gì.
3
* Theo biên bản xác minh ngày 14 tháng 02 năm 2025 tại thôn 4, xã N, huyện
L, tỉnh Đắk Lắk có nội dung như sau:
Anh Y K, sinh năm 1992 chị H U, sinh năm 1996 cùng đăng hkhẩu
thường trú tại bn S, E, huyện L, tỉnh Đắk Lắk vợ chồng có đăng ký kết n
tại Ủy ban nhân dân E, huyện L, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 03/9/2014 trên cơ sở tự
nguyện. Sau khi kết hôn hai người chuyển đến chung sống với nhau tại buôn S, xã E,
huyện L, tỉnh Đắk Lắk nhưng do mâu thuẫn vợ chồng nên tháng 4/2024 anh Y K
chuyển về nhà bố mẹ đẻ tại thôn 04, xã N để sinh sống. Đến tháng 10/2024 anh Y K
đã chuyển về xã E, huyện L sinh sống lại ng vợ con. Hiện tại, anh Y K không sinh
sống tại xã N, anh Y K đi làm thuê, hàng tháng anh Y K vẫn về xã E thăm vợ con và
cũng về xã N thăm gia đình, anh Y K thường ở một đến hai ngày rồi đi làm lại.
* Theo căn cước công dân số 066092006556 cấp ngày 27/12/2021 đối với anh
Y Kla Bkrông xác đnh anh Y K, sinh ngày 20/02/1992, đăng ký thường trú tại buôn
S, xã E, huyện L, tỉnh Đắk Lắk.
* Tại phn tòa đại diện Viện kiểm t nhân n huyện Lắk pt biểu:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hi đồng xét xử (viết HĐXX), Thẩm phán
và Thư ký: Quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án kể
từ khi thụ cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án, XX, Thẩm phán, Thư
phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. V thi hn xét
xử, việc chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, tống đạt văn bản t tụng cho đương sự và
gi cho Vin kim sát đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 203; Điều 170 đến 175,
Điu 177 và khoản 2 Điều 220 B luật tố tụng Dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện
đúng các quy định của Điều 70 và 71 Bộ luật t tụng Dân sự; bị đơn chưa thực hiện
đúng theo Điều 70 và 72 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn xác định không còn tình cảm với bị đơn
có nguyện vọng ly hôn. Bị đơn đã được Tòa án thông báo và triệu tập hợp lệ nhưng
không tham gia tố tụng để thực hiện các quyền nghĩa vụ của mình, không ý
kiến phản hồi gì, phiên tòa lần hai tiếp tục vắng mặt không có lý do, nguyên đơn có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó đề nghị HĐXX áp dụng Điều 227 228 Bộ
luật tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn nguyên đơn theo hướng
chấp nhận yêu cầu về việc ly hôn của nguyên đơn.
Về con chung: Đề nghị HĐXX giao con chung Y N, sinh ngày 23/4/2015
cho chị H U nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến đủ tuổi
thành niên. Đối với nghĩa vụ cấp dưỡng các đương sự không yêu cầu nên không xem
xét.
Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
4
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Xét đơn khởi kiện của
nguyên đơn chị H U yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Y K là quan hệ pháp
luật tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật tố tụng Dân sự. V án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Lắk, tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng Dân sự, do đó Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với bđơn anh Y K đã được Tòa án cấp, tống đạt,
thông báo các văn bản và triu tập tham gia tố tụng đ thc hin quyn và nghĩa v
ca mình nhưng đều vắng mặt không ý kiến phản hồi . Ti phiên tòa lần hai tiếp
tục vắng mặt không có lý do, vi phạm quyền, nghĩa vụ của đương sự được quy định
tại Điều 70 Bộ luật tố tụng Dân sự, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do
đó căn cứ Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự, HĐXX thực hiện việc xét xử
vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị H U và anh Y K chung sống với nhau trên cơ sở
tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện L, tỉnh Đắk Lắk vào
ngày 03/9/2014 đúng thực tế vì quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn xuất trình
và cung cấp giấy chứng nhận kết hôn bản chính do Ủy ban nhân dân E cấp, mt
khác chính quyền địa phương cũng xác nhn s vic này ti biên bn xác minh ngày
10/12/2024. Xét thấy đây hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận bảo
vệ, sau khi kết hôn hai người sống chung với nhau tại buôn S, E, huyện L, tỉnh
Đắk Lắk nhưng hiện nay phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm
sống, tính cách hai người không hợp nhau, anh Y K không quan tâm cuộc sống gia
đình, vợ con, làm cho tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc. Do đó chị H U
đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Y K căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều 56 luật Hôn nhân và Gia đình.
[3.1] Quá trình giải quyết việc tranh chấp, Tòa án đã phân tích, hòa giải chị H
U về đoàn tụ gia đình nhưng vẫn không thay đổi, kiên quyết giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện về việc ly hôn. Còn đối với anh Y K không tham gia tố tụng nhưng cũng
không ý kiến phản hồi về việc chị H U khởi kiện ly hôn và cũng không thể hiện
thin chí của sự níu kéo, động viên, khuyên bảo chị H U thay đổi, không tham gia
tố tụng, vắng mặt tại các phiên tòa không ý kiến phản hồi . HĐXX xét thấy tình
cảm vợ chồng không thể cải thiện, mâu thuẫn kéo dài không khắc phục được, chị H
U và anh Y K vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc lyn của chị H
U và đề nghị của Kiểm sát viên, giải quyết cho chị H U lyn anh Y K.
[3.2] Về con chung: Chị H U xác định quá trình chung sống với anh Y K, hai
người01 con chung là Y N, sinh ngày 23/4/2015 là có căn cứ vì chính quyền địa
phương cũng xác nhận sự việc này tại biên bản xác minh ngày 10/12/2024 và những
thông tin trên các tài liệu, chứng cứ mà đương sự giao nộp có lưu trong h vụ án.
Nay ly hôn nguyên đơn nguyện vọng trực tiếp trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng
các con chung đến đủ tuổi thành niên, HĐXX xét thấy quá trình giải quyết việc tranh
chấp anh Y K không ý kiến phản hồi , hiện tại con chung đang do chH U chăm
sóc, nuôi dưỡng phát triển bình thường như bao đứa trẻ khác, chị H U người
5
đủ năng lực trách nhiệm về dân sự, có khả năng lao động để tạo ra nguồn thu nhập,
đảm bảo việc trông nom, chăm sóc và nuôi dưỡng các con chung. Do đó để đảm bảo
sự phát triển ổn định và duy trì cuộc sống lâu dài của con chung, HĐXX quyết định
giao con chung cho chị H U nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo
dục đến khi đủ tuổi thành niên. Đối với nghĩa vụ cấp dưỡng không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
[3.3] Về tài sản chung nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem
xét giải quyết.
[4] Về tiền tạm ứng án phí án phí: Chị H U là người nộp đơn khởi kiện giải
quyết việc ly hôn nên phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sthẩm về việc ly hôn
theo quy định của pháp luật, nhưng thuộc trường hợp người đồng bào dân tộc thiểu
số cư trú tại xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn toàn bộ
tiền tạm ứng án phí trước khi thụ lý vụ án và tiền án phí về việc lyn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
các Điều 144; 147; 203; 220; 227; 228; 266; 271 và 273 Bộ luật tố tụng Dân sự;
Căn cứ các Điều 51; 56; 57; 58 luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 15 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án
và danh mc án phí, l phí ca Tòa án ban hành km theo Ngh quyết.
Tun xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị H U.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị H U ly hôn anh Y K.
2. Về con chung: Chị H U anh Y K 01 con chung Y N, sinh ngày
23/4/2015
- Giao con chung Y N, sinh ngày 23/4/2015 cho chị H U nghĩa vụ trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên.
- Đối với nghĩa v cấp dưỡng không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
- Sau khi ly hôn anh Y K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án
có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
4. Về án phí và tạm ứng án phí:
- Về án phí: Miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn cho chị H
U. Anh Y K không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
6
- Về tiền tạm ứng án phí: Chị H U thuộc trường hợp người đồng bào dân tộc
thiểu số trú tại điều kiện kinh tế-hội đặc biệt khó khăn đã được miễn toàn
bộ tiền tạm ứng án phí trước khi thụ lý vụ án nên không xem xét.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, b đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Lắk;
- UBND xã E, huyện L;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án (Đã ký)
Văn Công Cường
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất