Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thuận Bắc (TAND tỉnh Ninh Thuận) |
Số hiệu: | 04/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chamaléa Thị Liếm xin ly hôn Chamaléa Mậng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUẬN BẮC
TỈNH NINH THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20/03/2025
V/v: “Ly hôn và tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”
NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN BẮC, TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Bảo Châu.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thanh Hạnh và ông Đoàn Hữu Hoan.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lâm Thị Hòa Yên – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Bắc tham gia phiên tòa:
Bà Lương Thị Huệ - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 03 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện Thuận Bắc xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 102/2024/TLST-HNGĐ ngày
25 tháng 12 năm 2024 về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/01/2025 và
Quyết định hoãn phiên tòa số: 03/2025/QĐST-HNGĐ ngày 12/03/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Chamaléa Thị L, sinh năm: 1994. (có mặt)
Địa chỉ: Thôn Đ, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Bà Đỗ Thị H – Trợ
giúp viên pháp lý Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh N. (có đề nghị xét xử
vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Chamaléa M, sinh năm: 1990. (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn Đ, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn bà
Chamaléa Thị L trình bày:
Bà và ông Chamaléa M tiến đến hôn nhân là tự nguyện, chung sống với nhau
từ năm 2015 nhưng đến ngày 17/9/2018 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã P. Quá trình chung sống hai vợ chồng có với nhau 01 người con chung là
Chamaléa Thị Dun H1, sinh ngày: 09/12/2015. Thời gian đầu thì vợ chồng sống
hạnh phúc nhưng do bất đồng trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã nhau nên cuộc
sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Từ năm 2020 cho đến nay hai vợ chồng không
còn sống chung mà mạnh ai người đó sống, hiện tại bà đã có người đàn ông khác và
ông M cũng đã có người phụ nữ khác. Do cuộc sống hôn nhân giữa bà và ông M đã
không còn tồn tại nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
- Về hôn nhân: Bà yêu cầu được ly hôn ông Chamaléa M.
- Về con chung: Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng người con chung vì
cháu từ nhỏ sống với bà và bà không yêu cầu ông M phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Bà xin được miễn án phí sơ thẩm.
Bị đơn ông Chamaléa M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông
không đến nên không có lời trình bày gì.
Tại bản bảo vệ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình
bày: Mâu thuẫn giữa vợ chồng ông Chamaléa M và bà Chamaléa Thị L đã trầm
trọng, cuộc sống hôn nhân không còn tồn tại nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Về con chung đề nghị Hội đồng xét xử giao
người con chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng vì các cháu sống với mẹ từ
nhỏ cho đến nay và cháu cũng có nguyện vọng được ở với mẹ. Về án phí đề nghị
Hội đồng xét xử miễn án phí ly hôn cho nguyên đơn vì là đồng bào dân tộc thiểu số
ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm:
- Về thủ tục tố tụng:
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật
tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành
đúng quy định của pháp luật, còn bị đơn không chấp hành mặc dù Tòa án đã thông
báo và tống đạt hợp lệ nhiều lần. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản
2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy
định của pháp luật.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà
Chamaléa Thị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Chamaléa M và
yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng người con chung. Hội đồng xét xử xác định quan
hệ pháp luật là “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại xã P, huyện T,
tỉnh Ninh Thuận. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.
[1.2] Xử lý về việc vắng mặt của bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không
có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà Chamaléa Thị L và ông
Chamaléa M xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận nên là hôn nhân hợp pháp.
[2.2] Hội đồng xét xử xét thấy: Sau khi kết hôn, vợ chồng ông M – bà L sống
hạnh phúc và có với nhau một người con nhưng thời gian sau này thì do bất đồng
trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã nhau nên cuộc sống hôn nhân không còn hạnh
phúc. Từ năm 2020 cho đến nay hai vợ chồng không còn sống chung mà mạnh ai
người đó sống, không quan tâm, chăm sóc gì đến nhau nữa là vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung vợ chồng không còn tồn tại, mục đích của hôn nhân không đạt được. Tại
Biên bản xác minh, mẹ ruột của ông M cũng xác nhận ông M – bà L chung sống một
thời gian thì xảy ra mâu thuẫn nên đã không chung sóng từ năm 2020 đến nay, hiện
nay cả ông M và bà L đều đang sống chung với người khác. Như vậy, có cơ sở xác
định quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng ông M – bà L đã không còn tồn tại, mục đích
của hôn nhân không đạt được nên việc bà L yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với
ông M là có cơ sở, phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.3] Về con chung: Tòa án đã thông báo cho ông M biết việc bà L yêu cầu
được trực tiếp nuôi người con chung nhưng ông M không có ý kiến phản đối gì,
đồng thời xét cháu do bà L trực tiếp nuôi dưỡng từ nhỏ đến nay và cháu cũng có
nguyện vọng được ở với mẹ. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà L,
giao cho bà L được quyền trực tiếp nuôi dưỡng người con chung.
[2.4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Do bà L không yêu cầu ông M phải
cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.5] Về tài sản chung, nợ chung: Do bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết
về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Xét quan điểm của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn tại bản bảo vệ là phù hợp với những nhận định nêu trên nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Bắc tại
phiên tòa là phù hợp với những nhận định nêu trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Xét đơn xin miễn án phí của bà L thuộc trường hợp là đồng bào
dân tộc thiểu số ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên miễn án phí
ly hôn sơ thẩm cho bà L.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều
56, Điều 81, Điều 82 và Điêu 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều
12, Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Chamaléa Thị L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Chamaléa Thị L được ly hôn với ông Chamaléa
M.
2. Về con chung: Giao cho bà Chamaléa Thị L được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng một người con chung là Chamaléa Thị Dun H1, sinh ngày: 09/12/2015. Ông
Chamaléa M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Người không trực tiếp nuôi con, lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người
trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người
đó.
3. Về án phí: Miễn án phí ly hôn sơ thẩm cho bà Chamaléa Thị L.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm, có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án./.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Thuận Bắc;
- Chi cục THADS huyện Thuận Bắc;
- TAND tỉnh Ninh Thuận;
- UBND xã Phước Chiến (Số: 27/2018);
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Bảo Châu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm