Bản án số 04/2023/HS-ST ngày 20/03/2023 của TAND huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh về tội hủy hoại rừng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2023/HS-ST ngày 20/03/2023 của TAND huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh về tội hủy hoại rừng
Tội danh: 189.Tội hủy hoại rừng (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Chẽ (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 04/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BA CHẼ
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 04/2023/HS-ST
Ngày 20-3-2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Quyền.
Các Hội thm nhân dân: Bà Phm Thị Hng và ông Hà Văn Đông.
- Thư phiên tòa: Ông Vi Văn Tần - Thư Toà án nhân dân huyện Ba
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại din Viện kiểm sát nhân n huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh tham gia
phiên toà: Ông Tô Minh Đức - Kim sát viên.
Trong ngày 20 tháng 3 năm 2023, ti trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Chẽ, tnh
Qung Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án nh sự thẩm thụ s: 03/2023/TLST -
HS ngày 28 tháng 02 năm 2023, theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử số:
04/2023/QĐXXST - HS ngày 08 tháng 03 năm 2023, đối vi các bị cáo:
1. Họ tên: ơng Kim H; sinh ngày 21/6/1980, tại huyn Đ, tnh L; nơi trú:
thôn Đ, Đ, huyện B, tỉnh Qung Ninh; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học
vấn: 0/12; dân tộc: Dao; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con
ông Dương Chng T và bà Tằng Nhì M; vợĐặng Th T, có 06 con, con ln nht
sinh m 2000, con nh nht sinh m 2018; tiền án, tiền sự: không; b bắt tm giam t
ngày 23/11/2022, đến ngày 19/01/2023 được thay thế bằng biện pháp ngăn chặn “bảo
lĩnh, hin ti ngoi ti nơi cư trú; có mt.
2. Họ và tên: Đặng Th T; sinh ngày 05/5/1981, ti huyện Đ, tnh L; nơi t:
thôn Đ, Đ, huyn B, tỉnh Qung Ninh; nghề nghiệp: Lao đng tự do; trình độ học
vấn: 0/12; dân tộc: Dao; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con
ông Đng Văn B (đã chết) và bà Triu Thị M (đã chết); có chồng là Dương Kim H, có
06 con, con lớn nht sinh năm 2000, con nh nht sinh năm 2018; tiền án, tiền sự:
không; bị áp dng bin pháp ngăn chn “cấm đi khi nơi trú, hin ti ngoi ti nơi
cư trú; có mặt.
* Người bào cha cho bcáo: Anh Hoàng Văn S; sinh năm: 1991 - Lut sư Công
ty Lut P, thuộc Đoàn lut thành ph H, bào cha cho Dương Kim H và Đặng Thị T;
có mặt.
* Nguyên đơn dân s: y ban nhân dân huyện B, tnh Qung Ninh; đa ch: S Z
đưng H, th trn B, huyn B, tnh Qung Ninh. Người đi din hợp pháp ca nguyên
đơn dân s: ông Nguyn Quang T1 - chc v (hin tại): P Trưởng png Tài nguyên
và i trường huyện B, tnh Quảng Ninh (theo n bản ủy quyền lập ngày 17/01/2023);
vng mặt.
2
* Ni làm chứng: ch Dương Thị P; sinh ngày 20/02/2000; i trú: thôn Đ,
xã Đ, huyn B, tnh Qung Ninh; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Năm 2009, ơng Kim H được Ủy ban nhân dân huyn B, tnh Quảng Ninh cấp
Giy chứng nhn quyền s dụng đt số AP425271 vi din tích 26.000m
2
(2,6ha) thuc
lô 10a, 10b (nay là 20), thôn Đ, Đ, huyện B, tnh Qung Ninh, với mục đích để
trng rừng khoanh nuôi bảo vệ rừng, thời hạn sử dụng 50m. Ti 10a din tích
9000m
2
,
H đã trng cây thông lấy nha, ti 10b dinch 17.000m
2
là rng tự nhiên
đưc giao để khoanh nuôi, bo vệ. T năm 2010 đến 2012, H đưc Nhà ớc tr tin
công trông coi qun đối với din ch rừng u trên từ 1.170.000 đồng/năm đến
1.408.000 đng/năm. Mặc dù biết rõ đây là rng đưc Nhà ớc giao đ khoanh nuôi
bo v, nhưng v H là Đng Thị T nảy sinh ý định cht phá rng tại lô 10b đ ly din
tích trồng cây keo n đã nói với H và đưc H đng ý. Trong thi gian khoảng tháng
4/2022, H ng T đã sử dụng dao qum, a máy chặt phá rng tại 10b. Ngày
06/5/2022, quá trình tuần tra kiểm soát, Ht kiểmm huyn B tiếnnh kiểm tra, phát
hin ti lô 20, khonh 15, tiu khu 129, thuc thôn Đ, xã Đ b hủy hoi trái phép 9.700m
2
(chín nghìn by trăm mét vuông) rng.
Ti biên bn khám nghiệm hin trưng ngày 08/7/2022 thể hiện: Hin trưng v
hy hoi rng ti 20, khonh 15, tiu khu 129, thuc thôn Đ, xã Đ, huyn B, tnh
Quảng Ninh đã được Nc giao cho Dương Kim H trồng rừng khoanh nuôi bảo
v rng. Diện tích rừng bcht hlà 9.700m
2
,
tng scây rừng tự nhiên bcht h(chặt
trng) 338 y (chyếu là Cho, Thẩu tấu, Dẻ...) tổng s y tre bị chặt hạ 6.481
cây, trải đều trên diện ch 0,97ha; đưng nh ti vị trí 1,3m trung nh 13,9cm; chiu
cao t ngn trung nh 8,2m; tổng khi ng gỗ 24,66m
3
(trữ lưng trung bình
25,21m
3
/ha); đường kính tán cây trung bình 2,8m; đ tàn che 0,24. Du vết để lại ti v
trí số cây rừng tự nhiên bị chặt hạ đưc xác định hủy hoi bng dao, a, c thân cây bị
cht hạ nằm đtại gốc chặt; n y nằm phtrên mặt đất, đã khô héo, chưa rng. Đối
chiếu với Bn đ kim kê rng 2015 (ban nh kèm theo quyết đnh số 680/QĐ-UBND
ngày 14/3/2016, của UBND tỉnh Quảng Ninh, v phê duyt kết qu kim kê rừng tỉnh
Qung Ninh năm 2015); Bn đ theo dõi din biến tài nguyên rng và đất m nghip
năm 2021 (ban nh m theo quyết định s 279/QĐ-UBND ngày 28/01/2022, của
UBND huyn B về p duyệt kết qu theo dõi din biến rng và quy hoch phát trin
rng huyện B m 2021); Bn đ quy hoạch ba loi rừng (ban nh kèm theo Quyết định
s 3722/QĐ-UBND ngày 19/9/2018, của UBND tnh Quảng Ninh), xác đnh: Khu vc
có cây rng tự nhiên bị cht h ti hin trường có hin trng là DT2 (đất trng có y gỗ
tái sinh), quy hoch là rng sản xut.
Ti bn kết lun giám đnh s 1116/KL-TGĐ ngày 13/9/2022 của Chi cc Kiểm
lâm tỉnh Quảng Ninh, kết lun: Tổng din ch y rừng tự nhn b chặt phá tại lô 20,
khong 15, tiểu khu 129, thuc thôn Đ, xã Đ, huyện B là 9.700m
2
(chín nghìn by trăm
mét vuông). Diện ch 9.700m
2
cây rng tự nhn bị chặt hạ đt tiêu chí rừng tự nhiên,
3
thuc trng thái rừng g t nhiên núi đt lá rộng thưng xanh nghèo kit, ký hiu là
TXK. Đối chiếu vi Bản đkèm theo Quyết định s 3722/QĐ-UBND ngày 19/9/2018
ca UBND tỉnh Qung Ninh Về việc phê duyt kết quả rà soát, điều chnh quy hoạch
ba loi rng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tnh Quảng Ninh xác định din
tích 9.700m
2
có y rừng tự nhiên bị chặt phá quy hoch rng sn xut. Tổng khi
lưng gỗ rừng bị chặt phá (338 cây) 24,66m
3
(hai mươi bốn phy u mươi sáu mét
khi). Trong s cây rừng t nhn bị cht hạ (338 cây), không loàiy thuc Danh
mục thực vt rng nguy cp, quý, hiếmban hành kèm theo Nghị định s84/2021/NĐ-
CP ngày 22/9/2021 của Cnh ph và “Danh mục loài nguy cp quý hiếm được ưu tiên
bo v ban hành kèm theo Ngh đnh s 64/2019/NĐ-CP ngày 16/7/2019 ca Cnh
phủ.
Ti bn Kết lun đnh giá tài sn s 08/KL-HDĐGTS ngày 14/11/2022 ca Hội
đng đnh giá i sn trong tố tụng hình sự huyn Ba Ch, kết lun:
Tin bi thưng thiệt hi đi vi người có hành vi vi phm pháp lut gây thit hi
v rng trong v án như sau:
1. Xác định giá tr tài sn là rng đi vi tổng khi lượng g cây rng tnhiên bị
hủy hoi 24,66m
3
ti thi điểm tháng 11 năm 2022, đu không thuc loài nguy cp, quý
hiếm là: 36.371.000 đồng (ba mươi u triu ba trăm by mươi mốt ngn đng).
2. Xác định giá tr thiệt hại v môi trưng đi vi tng khối ợng g của cây rng
t nhiên b hủy hoại 24,66m
3
ti thi đim tháng 11 năm 2022, đu không thuc li
nguy cp, quý hiếm : 109.113.000 đồng (một trăm linh chín triệu mt trăm mưi ba
nghìn đng).
Tổng thit hại là 145.484.000 đồng (một trăm bn mươi năm triu, bn trăm tám
mươi bn nghìn đồng).
Vt chng thu gi trong quá trình điu tra gồm: 01 dao qum dài 57cm 01 dao
quắmi 58cm; 01a máy nn hiu Husqvarna, lưia bng kim loi, lưia và
vòngy xích kim loại tách ri khi máy, máy cũ đã qua sử dụng. Đối với 338y g
rng t nhiên 6.481 cây tre bcht hạ, cơ quan điu tra đã giao cho y ban nhân dân
xã Đ, huyn B qun lý, bảo v theo quy đnh.
Quá trình điều tra và tại phiên a, c bcáo Dương Kim H Đng ThT đã
khai nhn toàn bnh vi phạm ti như đã nêu trên. Ngoài ra H T còn khai: các b cáo
đu biết rừng 10b (nay là lô 20) là rừng t nhiên đưc N ớc giao khoanh ni,
bo v nhưng T đã đ xuất nói vi H v việc cht, phá rng đ m rộng thêm diện ch
trng cây keo thì đưc H đng ý; việc H và T cht phá rng chưa xin phép chính quyn
đa phương hoc quan thẩm quyn. Tại phiên a c bị o đồng ý bi thưng theo
đ ngh của nguyên đơnn s. Trong giai đoạn chun bị xét xử, các b cáo đã nh con
gái mình là ơng Th P nộp trước toàn bộ stin 145.484.000 đng (một trăm bốn
mươi năm triu, bốn trăm tám mươi bn nghìn đng) o Chi cục thi nh án n sự
huyn Ba Chẽ đ bi thường thit hại cho N nưc do hành vi phạm ti của các bcáo
gây ra. Đây là khon tiền chung ca v chng các bo, do không biết ch nênc b
cáo nh con mình đi nộp thay. Đi vi 338 cây g rừng b cht hạ, do các b cáo đng ý
bi thường toàn b thit hi nên c b o đ ngh đưc nhn để s dụng.
4
Đi din cho nguyên đơn dân sự, vắng mt ti phiên tòa nhưng ti các biên bản
làm vic viy ban nhân dân huyn B, các lời khai trong giai đoạn điu tra và ti Đơn
đ ngh xét xử vắng mặt gi đến Tòa án có quan điểm th hin: Diện tích rừng mà H và
T chặt phá đã đưc Nhà nước giao cho cá nhân b cáo Dương Kim H theo Giy chứng
nhn quyền s dng đất sAP425271, ngày 12/5/2009 vi din tích 26.000m
2
(2,6ha)
thuc lô 10a, 10b (nay lô 20) tại thôn Đ, xã Đ, huyện B, tnh Qung Ninh, vi mc
đích đ trồng rng và khoanh nuôi bo vrừng theo sơ đồ cth. Tại v trí H T chặt,
phá như nội dung vụ án u trên đều thuộc diện ch rừng đưc giao với mc đích khoanh
nuôi, bảo vệ, quy hoch rừng sn xut. Đi din cho nguyên đơn n sự đ ngh các b
cáo phi bồi thưng cho N nưc tn b thiệt hại do hành vi phm tội y ra theo quy
đnh ca pp lut, n ni dung Bản kết lun đnh giá đã c đnh. Đối với 338 y g
rng tự nhn thu gi được trong quá trình điều tra vụ án, trong trưng hợp c bị o đề
ngh được nhn đ sử dng thì nguyên đơn dân s đồng ý theo yêu cu của các b o.
Người làm chứng chị Dương Thị P có lời khai tại giai đoạn điều tra tại phiên
tòa thể hiện: Chị P là con đẻ của bị cáo H và T. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử,c
bị cáo đã nhờ chị P đến Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba Chẽ nộp trước toàn bộ
số tiền 145.484.000 đồng (một trăm bn mươi m triu, bốn trămm mươi bn nghìn
đng) đ bi thưng, khc phc hu qu. Đây là khon tin riêng ca các b o, do làm
ăn tiết kim mà , do c bị cáo hiểu biết n hạn chế n đã nh ch P đi nộp tin thay.
Tại bản Cáo trạng số: 03/CT-VKSCP ngày 27 tháng 02 năm 2023, Viện kiểm
sát nhân dân huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã truy tố các bị can Dương Kim H
Đng Thị T, về tộiHủy hoi rng theo quy định tại điểm b khon 1 Điều 243 ca B
lut Hình sự. Đại diện Viện kiểm sát giữ quyền công tố tại phiên tòa vẫn giữ nguyên
quan điểm truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử:
- Áp dụng: đim b khon 1 Điều 243; các điểm b, s khoản 1 Điều 51; Điều 17;
Điều 58 các khoản 1, 2 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự: Xử phạt các bị cáo Dương
Kim H và Đặng Thị T mỗi bị cáo từ 15 (mười lăm) đến 21 (hai mươi mốt) tháng tù
cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 30 (ba mươi) đến 42 (bốn mươi hai) tháng
tính từ ngày tuyên án sơ thẩm; không áp dụng hình phạt bổ sung đối với các bị cáo.
Giao các bo cho y ban nhân dân xã Đ, huyện B, tỉnh Qung Ninh giám t, giáo dc
các bị cáo trong thi gian th thách. Trường hp c bị cáo thay đi nơi trú thc hin
theo Điều 92 Luật thi hành án hình sự.
- Về trách nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại): Áp dụng: khon 1 Điu 48 ca
B lut nh sự; khon 1 Điu 584, khon 1 Điu 585, khon 1 Điều 586, Điều 587, Điu
589 của Bộ lut dân sự: Buộc các bị cáo Dương Kim H Đặng Thị T phải liên đới
bồi thường cho Nhà nước tổng số tiền là 145.484.000 đồng (một trăm bốn mươi năm
triu, bốn trăm tám mươi bốn nghìn đng) nhưng đưc tr vào s tin 20.000.000 đng
(hai mươi triệu đồng), 70.000.000 đng (by mươi triu đồng) 55.848.000 đng các
b cáo đã b o đã tự nguyện np vào Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba Chẽ, tỉnh
Qung Ninh theo các biên lai thu tin: số 0006773 ngày 16/01/2023, số 0006776 ngày
17/01/2023 và số 0006782 ny 13/02/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba
Ch, tỉnh Qung Ninh.
- Áp dụng: điểm a khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự; khoản 1, các điểm a,
c khoản 2; khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự: Tịch thu tiêu hủy: 01 con
5
dao dng dao qum, chiu i 58cm, n dao bng g dài 31cm, i dao bng kim loi,
dài 27cm, bn rng ln nht 4,5cm, dao cũ đã qua sử dụng; 01 con dao dạng dao quắm,
chiu dài 57cm, cán dao bng gdài 31cm, lưi dao bằng kim loi, dài 26cm, bn rng
ln nhất 4,5cm, dao cũ đã qua sử dụng. Tịch thu phát mại sung ngân sách Nhà nước:
01 cưa máy nhãn hiu Husqvarna, màu đỏ, cam, lưi cưa b tách rời khỏi máy, i cưa
bng kim loi dài 47cm, bản rộng lớn nht 08cm, ng y xích kim loi i 77cm, máy
cũ đã qua sử dụng. Giao toàn bộ 338 (ba trăm ba ơi m) cây gỗ rừng tự nhiên bị chặt
hạ trên diện tích 9.700 m
2
tại lô 20, khonh 15, tiu khu 129, thuc thôn Đ, xã Đ, huyện
Ba Chẽ tnh Quảng Ninh cho các bị cáo sử dụng; giao 6.481 (sáu nghìn bn trăm tám
mươi mt) cây tre cho Ủy ban nhân n xã Đ, huyn B x lí theo quy đnh.
Ti phiên a các bị o tha nhận ni dung bản cáo trạng truy tố về nh vi phạm
ti ca các b cáo là đúng người, đúng ti, kng oan, không sai, các b cáo kng có ý
kiến tranh lun và đề nghHi đng xét x xem xét giảm nhẹ hình phạt cho c bị cáo.
Người bào chữa cho các bị cáo, anh Hng Văn S trình bày quan đim: các b
cáo là ni n tc thiu s nên vn đề nhn thc v pháp lut phn còn hn chế;
mục đích hy hoi rng của các bị cáo là để tăng thêm din tích trng cây keo phát trin
kinh tế, nuôi sng bn tn và gia đình;c bị cáo có hoàn cảnh gia đình rt khó khăn,
hin đang phi trực tiếp chăm sóc ni dưng 04 con ca thành nn; sau khi phạm ti
đã thành khn khai báo, ăn năn hi cải; đã tự nguyn bi thưng, khắc phc hậu qu. Vì
vậy đề nghị Hi đồng xét xử xem t giảm nhnh phạt choc bị cáo đến mức thp
nht đ b cáo có điu kin tu dưng, rèn luyn, tiếp tc lao động, sản xut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tài liệu, chứng cứ đã thu thập, hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an huyện Ba Chẽ, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân
huyện Ba Chẽ, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố: đã thực hiện đúng về
thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra
tại phiên tòa, các bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không ý kiến
hoặc khiếu nại về tài liệu, chứng cứ đã thu thập, hành vi, quyết định của quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các tài liệu, chứng cứ đã thu thập,
hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành ttụng
đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về hành vi phạm tội của các bị cáo:
Lời khai nhận tội của các bị cáo tại quan điều tra tại phiên tòa phù hp
với nhau, phù hợp với lời khai của những người tham gia tố tụng khác, phù hợp với
sơ đồ, bản ảnh, biên bản khám nghiệm hiện trường, bản kết luận định giá tài sản và
các tài liệu chứng cứ khác đã được thẩm tra tại phiên tòa. vậy, Hội đồng xét xử
đủ sở kết luận: Trong khong tháng 4 năm 2022, tại lô 20, khonh 15, tiểu khu
129 thuc thôn Đ, Đ, huyện B, tỉnh Quảng Ninh, Dương Kim H Đặng Thị T đã s
dng dao qum, cưa máy cht phá 9.700m
2
(0,97ha) rng t nhiên, đn che 0,24 có
hin trng là Rng gỗ tự nhiên i đt rộng thường xanh nghèo kit, ký hiu TXK
6
thuc quy hoch rừng sn xut mc đích để lấy đất trng cây keo. Toàn b din tích rừng
t nhn bị hủy hoi, do Ủy ban nhân n huyện B, tỉnh Qung Ninh giao cho nhân bị
cáo ơng Kim H với mục đích khoanh ni bo v; tổng số cây g rừng t nhn bị
cht hạ là 338 y và 6.481 cây tre, tng giá tr lâm sn giá trị môi trường bị hủy hoi
là 145.484.000 đng (một tm bốn mươi m triu, bốn trăm m mươi bốn nghìn đồng).
Các bị cáo ni đủ năng lực trách nhiệm hình sự, phạm tội với lỗi cố ý. vậy,
hành vi của các bị cáo đã phạm vào tội Hủy hoại rừng theo quy định ti điểm b khon
1 Điều 243 của B luật hình s, đúng như nội dung bản Cáo trạng của Viện kiểm sát
nhân huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã truy tố.
[3] Điều 243 Bộ luật Hình sự quy định:
1. Ni o đt, phá rng trái phép hoc có nh vi khác hủy hoi rng thuc
mt trong các trưng hp sau đây, thì bpht tin t50.000.000 đồng đến 500.000.000
đng, pht cải to kng giam giđến 03 năm hoc pht từ 01 m đến 05 năm:
...
b) Rừng sản xuất diện ch từ 5.000 t vuông (m
2
) đến i 10.000 t vuông
(m
2)
”.
[4] nh vi của các b cáo là nguy him cho hội, đã xâm phm đến chế đ qun
và bảo v rng của Nhà nước , gây nhởng đến môi trưng sinh thái,m hi
nghiêm trng đến i sản ca Nhà ớc, y mất trật tự tran tại địa phương nên cần phải
xử nghiêm, Tơng xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội của
từng bị cáo nhằm giáo dục, răn đe đối với bị cáo và phòng ngừa chung cho hội.
[5] t tính cht của đng phạm vai trò phạm tội ca c bị o trong vụ án thy:
Các bcáo cùng c ý thực hin một ti phạm nhưng không sự phân công, câu kết chặt
ch từ trưc mà nht thời phm ti nên đng phm gin đơn. Trong đó, b cáo Dương
Th T là ngưi đ xuất, khing còn b cáo Dương Kim H đưc Nhàớc trc tiếp
giao rng, biết din ch rng chưa phát rng tự nhiên chđưc khoanh nuôi, bo v
nhưng khi nghe T đề ngh phát rng đ lấy din tích trồng cây Keo thì không nhng H
không ngăn cản mà đồng ý ri tham gia ngay từ đu cùng với T chặt phá, hủy hoi rừng.
Do vậy các bị cáo đu có vai trò ngang nhau trong v án.
[6] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
[6.1] Về tình tiết tăng nặng: Các b cáo phm ti đu không có tình tiết tăng nng.
[6.2] Về tình tiết giảm nhẹ: Tại giai đoạn điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo
đều thành khẩn khai báo, có thái độ ăn năn hối cải về hành vi phạm tội của mình; đã
tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả. vậy, Hội đồng xét xử áp dụng các điểm
b, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự để xem xét giảm nhẹ hình phạt cho các bị
cáo, thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước.
[7] Về hình phạt:
[7.1] Về hình phạt cnh: n cứ vào các quy định của Bluật hình sự, sau khi
cân nhắc nh chất, mức độ nguy hiểm cho H củanh vi phạm tội, nhân thân, các
tình tiết giảm nhtrách nhiệm hình sự. Hội đồng xét xử thấy: Các bị o nhân thân
tốt, khi phm tội không có tình tiết tăng nng, có nhiu tình tiết giảm nhẹ, có nơi cư trú
rõ ràng. Theo quy định tại Điều 65 của Bộ luật hình sự hướng dẫn tại Nghị quyết
7
số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số
01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022) của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, Hội đồng xét xử thấy các bị cáo có đủ điều kiện được hưởng án treo nên không
cần thiết phải cách ly các bị cáo ra khỏi hội mà giao cho chính quyền địa phương
nơi các bị cáo trú quản giáo dục các bị cáo với một thời gian thử thách phù
hợp, điều đó cũng đáp ứng được mục đích của hình phạt. Trường hợp bị cáo nào vi
phạm pháp luật nghiêm trọng trong thời gian thử thách thì phải chấp hành hình phạt
tù của bản án này.
[7.2] Về hình phạt bổ sung: Theo quy định tại khoản 4 Điều 243 ca Bộ lut
hình s thì c b cáo còn có thbị pht tiền từ 20.000.000 đng đến 100.000.000 đng.
Nhưng xét thấyc b cáo không đu không có ngh nghip, thu nhpn đnh nên Hội
đồng xét xử không áp dụng hình pht b sung đi với các b cáo.
[8] Về trách nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại):
Nguyên đơn dân s đề ngh các b cáo phi bồi thường thit hại cho Nhà nước
theo quy định ca pháp lut, s tin các b cáo phi bồi thường như nội dung Bn
kết luận định giá đã kết lun là 145.484.000 đng (một trăm bốn mươi năm triệu, bn
trăm tám mươi bn nghìn đng). Trong giai đoạn xét x, các b cáo đã nh con đ ca
mình nộp đủ s tin 145.484.000 đng đ bồi thường, khc phc hu qu cho Nhà
c do hành vi phm ti ca các b cáo gây ra ti Chi cc thi hành án dân s huyn
Ba Ch. Xét thấy đây quan hệ dân s, các bên t nguyn thc hin quyền nghĩa
v ca mình, không trái vi pháp luật, đạo đức xã hi nên Hi đồng xét x ghi nhn
trong bn án.
[9] V vt chng ca v án:
Đối vi 01 con dao (dng dao qum), chiu dài c cán dao lưỡi dao 57
cm, lưỡi dao bng kim loi, cán dao bng g; 01 con dao (dng dao qum), chiu dài
c cán dao và lưỡi dao 58 cm, lưỡi dao bng kim loi, cán dao bng g là công c,
phương tiện phm tội nhưng không có giá trị cn tch thu, tiêu hy. Đối vi: 01 cưa
máy nhãn hiu Husqvarna, màu đỏ, cam, i cưa b ch ri khi máy, lưi a bng
kim loi dài 47cm, bn rng ln nht 08cm, ng dây xích kim loi i 77cm, máy đã
qua s dng công cụ, phương tiện phm ti cn tịch thu sung ngân sách Nhà nước.
Đối vi toàn b 338 (ba trăm ba mươi tám) y g rng t nhiên b cht h,
các b o đã t nguyn nộp trước toàn b tin bồi thường cho Nhà nước theo quy
định ca pháp luật, trong đó đã bao gồm khon tin bồi thường v giá tr lâm sn b
hy hoi (tng khi ng g cây rng t nhiên b hy hoi 24,66m
3
) theo ni dung bn
kết lun đnh giá. Ti phiên a các b cáo đề ngh đưc nhn li s cây này đ s
dụng, quan điểm ca các b o đã được nguyên đơn dân s đồng ý nên cn giao cho
các b cáo. Đối vi 6.481 (sáu nghìn bốn trăm tám mươi mốt) cây tre thu gi đưc
trong quá trình điu tra v án cn giao cho y ban nhân n xã Đ, huyn B x theo quy
đnh.
[10] V án phí: Các b cáo phi nộp án phí hình thẩm theo quy định ca
pháp lut.
[11] Về quyền kháng cáo bản án: Các bcáo; nguyên đơn dân sự quyền
kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
8
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào: đim b khon 1 Điều 243; các điểm b, s khoản 1 Điều 51; Điều
17; Điều 58; các khoản 1, 2 và 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự:
Tuyên b các b cáo Dương Kim H và Đng Th T phm tộiHủy hoi rng
Xử phạt bị cáo Dương Kim H 18 (mười tám) tháng tù cho hưởng án treo, thời
gian thử thách là 36 (ba mươi sáu) tháng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Xử phạt bị cáo Đặng Thị T 18 (mười tám) tháng cho hưởng án treo, thời
gian thử thách là 36 (ba mươi sáu) tháng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Giao các bị cáo Dương Kim H Đặng Thị T cho Ủy ban nhân dân Đ,
huyn B, tnh Qung Ninh giám sát giáo dục trong thời gian thử thách. Gia đình
các bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát,
giáo dục bị cáo trong thời gian thử thách. Trường hợp người được hưởng án treo
thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ
02 lần trở lên thì Tòa án thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp
hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
2. Căn cứ vào: khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự; khoản 2 Điều 3, các Điều
584, 585, 586 589 của Bộ luật dân sự: Buộc các bị cáo Dương Kim H và Đặng
Thị T phải liên đới bồi thường cho Nhà nước tổng số tiền là 145.484.000 đồng (một
trăm bốn mươi năm triệu, bốn trăm tám mươi bốn nghìn đồng) nhưng được trừ vào
số tiền 20.000.000 đồng (hai ơi triệu đồng), 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu
đồng) 55.848.000 đồng các bị cáo đã bị cáo đã tự nguyện nộp vào Chi cục thi
hành án dân sự huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh theo các biên lai thu tiền: số 0006773
ngày 16/01/2023, s0006776 ngày 17/01/2023 số 0006782 ngày 13/02/2023 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
3. Căn cứ vào: điểm a khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự; khoản 1, các điểm
a, c khoản 2, khoản 3 Điều 106 của Bluật tố tụng hình sự: Tịch thu tiêu hủy: 01
con dao dng dao qum, chiu dài 58cm, cán dao bng g i 31cm, ỡi dao bng kim
loi, dài 27cm, bn rộng lớn nht 4,5cm, dao đã qua s dng; 01 con dao dng dao
quắm, chiu i 57cm, cán dao bằng gi 31cm, lưỡi dao bằng kim loi, i 26cm, bn
rng ln nht 4,5cm, dao cũ đã qua sử dụng. Tịch thu sung ngân sách Nhà nước: 01
cưa y nhãn hiu Husqvarna, màu đỏ, cam, i a bch ri khi máy, ỡi a bng
kim loi dài 47cm, bn rộng ln nht 08cm, ng dây ch kim loi i 77cm, máy cũ đã
qua s dụng. Tình trạng vt chng như Biên bn giao vật chng, tài sản lp ngày
17/3/2023, gia quan cnh t điu tra ng an huyn Ba Ch Chi cục thi hành án
dân s huyn Ba Ch, tnh Quảng Ninh.
Giao 338 (ba trăm ba mươi tám) cây gỗ rừng tự nhiên bị chặt hạ trên diện tích
9.700 m
2
tại 20, khoảnh 15, tiểu khu 129 thuộc thôn Đ, Đ, huyện B (hiện do
Ủy ban nhân dân Đ, huyện B quản lý) cho các bị cáo Dương Kim H Đặng Th
T sử dụng. Giao 6.481 (sáu nghìn bốn trăm tám mươi mốt) cây tre choy ban nhân
dân xã Đ, huyn B xử lí theo quy đnh. Tình trạng, vị trí cây như Biên bản giao, nhận
9
vật chứng, đồ vật ngày 08/7 /2022, gia cơ quan Cnht điu tra Công an huyện Ba
Ch Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện B, tỉnh Quảng Ninh.
4. Căn cứ vào: Điều 121; Điều 123; điểm d khoản 1 Điều 125 của Bộ luật tố
tụng hình sự:
Hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn “Bảo lĩnh“Tạm hoãn xuất cảnh” của
Tòa án nhân dân huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đang được áp dụng đối với bị cáo
Dương Kim H.
Hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi trú” và “Tạm hoãn xuất
cảnh” của Tòa án nhân dân huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đang được áp dụng đối
với bị cáo Đặng Thị T.
5. Căn cứ vào: khon 2 Điu 135; khon 2 Điều 136 Blut t tng hình s;
khon 1 Điều 21; đim a khon 1 Điu 23 của Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của y ban Tng vụ Quc Hội quy đnh v mc thu, min, giảm,
thu, nộp, qun lý sử dng án phí, lệ phí T án: Buộc các bị cáo Dương Kim H và
Đng Th T mỗi b o phải nộp 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) tiền án phí hình
sự sơ thẩm.
6. Căn cứ vào: các khoản 1 3 Điều 331; khoản 1 Điều 333 của Bộ luật tố
tụng hình sự: Các bcáo quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn dân sự (vắng mặt) có quyền kháng o phn
bn án hoặc quyết định liên quan đến việc bồi thường thit hại trong thi hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật./.
Nơi nhn:
- Các bcáo;
- Nguyên đơn dân sự;
- VKSND huyện Ba Chẽ;
- Cơ quan CSĐT ng an huyện Ba Chẽ;
- TAND tnh Qung Ninh;
- VKSND tnh Quảng Ninh;
- Cơ quan THAHS Công an huyện Ba Chẽ;
- Chi cục THADS huyện Ba Chẽ;
- S pháp tỉnh Quảng Ninh;
- Lưu hsơ; Lưu TA.
TM. HỘI ĐỒNGT X
THM PN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Văn Quyn
Tải về
Bản án số 04/2023/HS-ST Bản án số 04/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất