Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 09/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 09/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 03/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/07/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập Tự do – Hạnh phúc
_________________ _______________________________________
Bản án số: 03/2025/KDTM - ST
Ngày: 09/7/2025
V/v: “Tranh chấp Hợp đồng
Thi công xây dựng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: 1/- Bà Lê Thị Xuân Mai
2/- Ông Nguyễn Kiên Hiển
Thư phiên tòa: Thủy Trang Thư Tòa án nhân dân khu vực 1 -
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thương Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18/6/2025 09/7/2025, tại phòng xử án Tòa án nhân dân
khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh
doanh thương mại thsố 65/TLST-KDTM ngày 24 tháng 3 năm 2025 về việc:
“Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
157/2025/QĐST-KDTM ngày 15 tháng 5 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa
số 187/2025/QĐST-KDTM ngày 10 tháng 6 năm 2025, giữac đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH H
Tr s: Nguyn Hu Cnh, Png 22, qun Bình Thnh, (nay phường
Thạnh Mỹ Tây), Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, là người đại
diện hợp pháp theo văn bản ủy quyền số 13.3/UQ-HNA ngày 13/3/2025.
Bị đơn: Công ty Cổ phần B
Trụ sở: Văn Tần, Phường Thị Sáu, Quận 3 (nay phường Xuân
Hòa), Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bđơn: Ông Nguyễn Cảnh T hoặc Nguyễn
Trần Bảo N, người đại diện hợp pháp theo Giấy ủy quyền số 01/GUQ -Pland
ngày 03/6/2025.
Các đương sự có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 14/3/2025, c bản tự khai Biên bản a giải
Nguyên đơn Công ty TNHH H ông Nguyễn n H người đại diện theo y
quyền trình bày:
Công ty TNHH H là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp
2
các công trình. Ngày 18/7/2023, Công ty H và Công ty Cổ Phần b cùng ký kết Hợp
đồng thi công công trình B.F. DENTISTRY số 19.2023 NHAKHOABF VVT /HI-
BF Hợp đồng thi công số 32.2023.NHAKHOABFVVTB 1 &OUT/HI-BF ngày
30/10/2023, những nội dung cơ bản như sau:
Địa điểm công trình thi công: Văn Tần, Phường 6, Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh; Loại công trình: Làm mới;T hời gian thi công: 18/07/2023
30/09/2023; Chi phí xây dựng tạm tính: 6.850.000.000 đồng (Chưa bao gồm Thuế
Giá trị gia tăng); Hạng mục công trình: Phạm vi thầu nằm trong phạm vi của Bảng
thiết kế Bảng diễn giải về công trình; Chi trả phí công tnh (thanh toán): Công
ty B sẽ thanh toán trước cho bên Công ty H 50% theo giá trị hợp đồng (chưa bao
gồm VAT) trong vòng 1 tuần sau khi hợp đồng. Số tiền còn lại được thanh toán
sau khi Công ty H hoàn thành 10% khối lượng công việc.
Sau khi kết hợp đồng, Công ty H đã tiến hành thi công công trình, tuân
thủ đúng, đầy đủ các quy định theo thỏa thuận tại Hợp đồng các bên đã ký kết. Đến
tháng 10 năm 2023, công trình hoàn thành, Công ty H đã tiến hành bàn giao tất cả
các hạng mục công cho Công ty B. Công ty B cũng đã đưa Phòng khám Nha khoa
vào khai thác và sử dụng ngay từ ngày 15/10/2023.
Khi hoàn thành công trình, tổng giá trị thực hiện thực tế, quyết toán là:
9.909.000.000 đồng (Đã bao gồm Thuế Gtrị gia tăng), Công ty H đã xuất hoá
đơn cho toàn bộ giá trị quyết toán. Công ty B đã thanh toán cho Công ty H tổng số
tiền 8.042.500.000 đồng, còn lại số tiền 1.866.500.000 đồng, Công ty B không
thanh toán không do theo quy định, các n đã đối chiếu thống nhất
công nợ, xác nhận đang nợ Công ty H số tiền này theo Văn bản 31/12/2024.
Công ty H đã nhiều lần gửi đề nghị thanh toán nhưng Công ty B vẫn chây ỳ,
trì hoãn việc thanh toán (Văn bản đề nghị thanh toán các ngày: 06/6/2024,
12/7/2024, 07/8/2024, 09/9/2024, 04/02/2025).
Nay Nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau:
Đến nay, mặc công trình hoàn thành đã lâu, Công ty B cũng đã đưa
Phòng khám Nha khoa vào khai thác, s dụng ổn định từ ngày 15/10/2023
thống nhất công nợ, xác nhận đang nợ Công ty H số tiền 1.866.500.000 đồng
nhưng không thanh toán công nợ còn lại cho Công ty H vi phạm nghiêm trọng
quy định tại Khoản 2 Điều 17, Hợp đồng số 19.2023 NHAKHOABF VVT /HI-BF
18/7/2023 đã kết bởi hai bên: Công ty B sẽ thanh toán trước cho bên Công ty
H 50% theo giá trị hợp đồng (chưa bao gồm VAT) trong vòng 1 tuần sau khi
hợp đồng. Số tiền còn lại được thanh toán sau khi Công ty H hoàn thành 10% khối
lượng công việc, hai bên stiến hành nghiệm hụt bàn giao quyết toán công
trình, Giá trị thanh toán thực tế giá trị quyết toán cuối cùng dựa trên đơn giá
quy định tại hợp đồng này, khối lượng nghiệm thu thực tế theo hồ sơ hoàn công tại
công trình và 10% thuế VAT”.
vậy Công ty TNHH H kính đề nghị Toà án xem xét giải quyết, chấp
thuận các yêu cầu khởi kiện cụ thể như sau:
1. Buc Công ty C Phn B phi thanh toán cho Nguyên đơn s tin theo
xác nhn công n ca Công ty H tại Văn bản 31/12/2024 là: 1.866.500.000 đồng.
2. Buc Công ty C Phn B phi thanh toán cho Nguyên đơn lãi chm tr
phát sinh theo mc lãi sut 10%/năm theo quy định tại Điều 357, Điều 468 B lut
3
Dân s 2015, trên s n gc 1.866.500.000 đồng tính t ngày 05/04/2024 (thi
điểm đã hoàn thành công trình phát hành hoá đơn đin t đề ngh thanh toán)
tạm tính đến 05/3/2025 (11 tháng, thời điểm nộp đơn khởi kin) c th:
1.866.500.000 đồng x 10%/năm x 11 tháng = 171.095.833 đng. S tin lãi chm
tr Công ty H s tiếp tục tính cho đến khi Công ty B thanh toán đầy đủ, toàn b
công n.
Tng cng s tin Công ty TNHH H khi kin buc Công ty C phn B
thanh toán (1) + (2) là: 2.037.595.833 đng (Bng ch: Hai tỷ, không trăm ba
mươi bảy triu, năm trăm chín mươi lăm ngàn, tám trăm ba mươi ba đồng).
* Tại bản tự khai ngày 17/6/2025 bị đơn Công ty Cổ phần B ông C,
người đại diện hợp pháp theo pháp luật trình bày: Đối với yêu cầu khởi kiện của
Công ty TNHH H, chúng tôi cho rằng không căn cđđược chấp nhận, bởi
những lý do sau
Thứ nhất, Công ty TNHH H yêu cầu Công ty Cổ Phần B thanh toán số tiền
1.866.500.000 đồng (Một tỷ tám trăm sáu mươi sáu triệu năm trăm ngàn đồng)
(Một tỷ tám trăm sáu mươi sáu triệu năm trăm ngàn đồng), theo xác nhận công nợ
tại Văn bản ngày 31/12/2024 là không có căn cứ vì, đến thời điểm hiện tại, các bên
chưa tiến hành các thủ tục xác nhận công nợ cũng như thanh lý hợp đng. Lý do
bởi các bên đang trong quá trình trao đổi về việc phạt vi phạm và bồi thường thiệt
hại do Công ty TNHH H sự vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng, cụ thể
chậm bàn giao giấy phép phòng cháy chữa cháy theo thoả thuận của các bên tại
Hợp đồng.
Nội dung của văn bản ngày 31/12/2024 của Công ty Cổ Phần B thể hiện
đây là văn bản nhằm xác nhận số liệu cho mục đích kiểm toán, xác nhận số tiền còn
lại theo hợp đồng chứ không phải là biên bản xác nhận công nợ, xác định nghĩa vụ
thanh toán của Công ty Cổ Phần B.
Tại Khoản 2 Điều 17 của Hợp đồng thi công số
19.2023NHAKHOAVVT/HI-BF (sau đây gọi tắt "Hợp đồng số 19") Hợp
đồng thi công số 32.2023.NHAKHOABFVVTB 1 &OUT/HI-BF (sau đây gọi tắt là
"Hợp đồng số 32") đều ghi rõ: "2) Số tiền còn lại được thanh toán sau khi Bên B
hoàn thành 100% khối lượng công việc, hai bên sẽ tiến hành nghiệm thu bàn giao
quyết toán công trình. Giá trị thanh toán thực tế giá trị quyết toán cuối cùng
dự trên đơn giá quy định tại hợp đồng này, khối lượng nghiệm thu thc tế theo h
hoàn công tại công trình 100% thuế VAT". Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại
Công ty TNHH H Công ty Cổ Phần B chưa tiến hành các thủ tục nghiệm thu
bàn giao và quyết toán công trình. Do vậy, việc Công ty TNHH H dựa trên văn bản
ngày 31/12/2024 để yêu cầu chúng tôi thanh toán số tiền 1.866.500.000 đồng (Một
tỷ tám trăm sáu mươi sáu triệu năm trăm ngàn đồng) là không có cơ sở.
Thứ hai, Công ty TNHH H yêu cầu Công ty Cổ Phần B phải thanh tiền lãi
chậm thanh toán 171.095.833 đồng tạm tính từ ngày 05/4/2024 đến ngày
05/3/2025 với lãi suất 10%/năm, ngoài ra Công ty B còn phải tiếp tục chịu lãi
suất từ ngày 06/3/2025 đến khi trả hết nợ theo quy định của pháp luật là không phù
hợp.
Như đã phân tích, việc xác nhận công nợ giữa các bên chưa được thực hiện.
Do đó, không căn cứ để Công ty TNHH H yêu cầu chúng tôi phải trả tiền lãi
4
chậm thanh toán cho số tiền 1.866.500.000 đồng (Một tỷ tám trăm sáu mươi sáu
triệu năm trăm ngàn đồng), tính từ 05/4/2025 với lãi suất 10%/năm.
Thứ ba, việc Công ty TNHH H đã có vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của
hợp đồng, chậm trễ bàn giao giấy chứng nhận hệ thống phòng cháy chữa cháy cho
Công ty Cổ Phần B đã y cho Công ty Cổ Phần B nhiều khó khăn và thiệt hại.
Tại Khoản 3 Điều 15 của Hợp đồng số 19 Hợp đồng số 32 đều th
hiện nội dung: Bên B phải chuẩn bị các thủ tục cần thiết để thế nhận được
chứng nhận hthống phòng cháy chữa cháy chậm nhất đến ngày hoàn công công
trình. Theo các Hợp đồng số 19 thời hạn phải hoàn tất công trình ngày
30/9/2023, theo Hợp đồng số 32 thời hạn hạn phải hoàn tất ngày 30/10/2023.
Tuy nhiên, Công ty TNHH H không thực hiện đúng thỏa thuận của các bên theo
Hợp đồng, đền ngày 10/12/2023 (gần 02 tháng kể từ ngày hoàn công công trình) thì
Công ty TNHH H mới thực hiện xong giấy phép phòng cháy chữa cháy. Việc chậm
trễ này đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
Phần B. Do đó Công ty TNHH H nghĩa vụ phải chịu khoản "phạt thi công chậm
trễ" và bồi thường thiệt hại do bàn giao giấy chứng nhận hệ thống phòng cháy chữa
cháy không đúng thời hạn đã tha thuận cho Công ty Cổ Phần B, cụ thể:
Một là: Đối với nghĩa vụ chịu phạt do thi công chậm trễ nđã phân tích
trên, Công ty TNHH H đã sự vi phạm trong việc chậm trễ bàn giao giấy chứng
nhận - đây nghĩa vụ bắt buộc tại Hợp đồng Công ty TNHH H có trách nhiệm
phải thực hiện. Ngay khi sự chậm trễ, Công ty Cổ Phần B đã nhiều lần liên hệ
phía Công ty TNHH H để thúc giục họ thực hiện nghĩa vụ nhằm đảm bảo hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ Phần B. Khi xảy ra sự việc chậm trễ này, Công ty
C Phần B cũng đã phát hành các công văn để yêu cầu Công ty TNHH H chịu phạt
vi phạm do chậm trễ tiến độ. Tại công văn phúc đáp ngày 24/6/2024 của Công ty
Luật TNHH ICI Việt Nam - đại diện pháp lý của Công ty TNHH H cũng thhiện
sự chậm trễ trong việc xin giấy phép phòng cháy chữa cháy trao đổi về
việc chỉ áp dụng mức phạt vi phạm 8% theo Luật Thương mại năm 2005. Như
vậy, rõ ràng phía Công ty TNHH H hiểu rõ về sự vi phạm và trách nhiệm chịu phạt
vi phạm trong việc chậm trễ này.
Liên quan đến mức phạt vi phạm, Công ty Cổ Phần B cho rằng, việc áp dụng
mức phạt vi phạm 3/1000 trên tổng số tiền quyết toán công trình cho mỗi ngày chậm
trễ theo Khoản 4 Điều 15 Khoản 1 Điều 16 của Hợp đồng là phù hợp. Bởi: Hợp
đồng thi công số 19 Hợp đồng thi công số 32 giữa Công ty TNHH H Bị đơn
thuộc sự điều chỉnh của Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020.
theo quy định của Khoản 1 Điều 146 Luật này thì "Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng
phải được các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng". Theo đó, Công ty Cổ Phần B
yêu cầu Công ty TNHH H do chậm trđược tính như sau:
- Tổng số tiền quyết toán theo các bảng báo giá đính kèm Hợp đồng số 19
là: 2.350.000.000 đồng (Hai tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng) và Hợp đồng số 32:
6.850.000.000 đồng (Sáu tỷ tám trăm năm mươi triệu đồng).
Thời gian tính tiền phạt vi phạm do chậm trễ: Đối với Hợp đồng số 19 :
Tính từ ngày 30/9/2023 đến ngày 10/12/2023 (72 ngày) và đối với Hợp đồng số 32:
nh từ ngày 30/10/2023 đến 10/12/2023 (42 ngày).
- Mức phạt vi phạm: 3/1.000/ ngày chậm trễ
5
- Tổng cộng tiền phạt vi phạm phải trả là: (6.850.000.000 đồng x 3/1000 x
72 ngày) + 2.350.000.000 đồng x 3/1000 x 42 ngày) = 1.479.600.000 đồng +
296.100.000 đồng = 1.775.700.000 đồng (Một tỷ bảy trăm bảy ơi lăm triệu bảy
trăm ngàn đồng) (chưa bao gồm VAT). Liên quan đến khoản phạt thi công chậm
trễ này, Bị đơn đã yêu cầu Nguyên đơn thanh toán tại Công văn số 0124/CV-
PLAN ngày 17/5/2024.
Hai là: Đối với nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
Hơn nữa, việc Công ty TNHH H chậm trễ cung cấp giấy chứng nhận hệ thống
phòng cy chữa cháy còn gây thiệt hại cho Bị đơn. n cứ Khoản 3 Điều 20 của
Hợp đồng, các bên thỏả thuận: "Trong trường hợp phát sinh đền các thiệt hại
được đề cập Khoản 1 Điều y, nếu số tiền thiệt hại có thể ước tính được, bên B
phải chi trả cho bên A gấp 2 lần giá trị thit hại. Nếu số tiền thiệt hại không thể ước
tính, bên B phải chi trả cho bên A bằng 30/100 trên tổng giá đấu thầu ban đầu". Đối
với hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần B, việc tuân thủ các thủ tục về
phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ bắt buộc. Do đó, Công ty TNHH H đơn vị chịu
trách nhiệm thi ng cho Công ty Cổ Phần B phải ưu tiên đảm bảo được điều đó
trong qtrình thực hiện hợp đồng. Thế nhưng, phía Công ty TNHH H lại không
thực hiện đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho Công ty Cổ Phần B. Căn cứ Khoản 3
Điều 20 của Hợp đồng nói trên, Công ty TNHH H phải trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cho Công ty Cổ Phần B với mức 30/100 trên tổng giá đấu thầu ban đầu
(9.909.000.000 đồng), ơng đương s tiền: 30/100 x 9.909.000.000 đồng =
2.972.000.000 đồng (Hai tỷ chín trăm bảy mươi hai triệu đồng).
Như vậy, tổng cộng số tiền phạt vi phạm tiền bồi thường thiệt hại
Công ty Cổ Phần B yêu cầu Công ty TNHH H phải trlà: 1.775.700.000 đồng +
2.972.000.000 đồng = 4.747.700.000 đồng (Bốn tỷ bảy trăm bốn mươi bảy triệu
bảy trăm ngàn đồng).
Từ những lập luận trên, nhận thấy các yêu cầu khởi kiện của Công ty
TNHH H không có căn cứ, không sở để được chấp nhận. Do đó, kính đề
nghị Quý Tòà bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH H chấp nhận
yêu cầu của Công ty Cổ Phần B.
Ti phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn Công ty TNHH H ông Nguyn Văn H đại din tnh bày,
ngun đơn vn gi ngun yêu cu khi kin, c th:
1. Buc Công ty C Phn B phi thanh toán cho Công ty TNHH H s tin
còn n : 1.866.500.000 đồng.
2. Buc Công ty C Phn B phi thanh toán cho Công ty TNHH H lãi chm
tr phát sinh theo mc lãi suất 10%/năm trên s n gc 1.866.500.000 đồng tm
tính t ngày 05/04/2024 (thời điểm phát hành hoá đơn đin t đ ngh thanh toán)
đến 09/7/2025 là 15 tháng 4 ngày (làm tròn 15 tháng), c th: 1.866.500.000 đồng
x 10%/năm x 15 tháng = 233.312.500 đồng. Tng cng s tin là: 2.099.812.500
đồng (Hai t, không trăm chín mươi chín triu, tám trăm i hai nghìn, năm
trăm đồng). Yêu cu tr mt ln ngay khi bn án hiu lc pháp lut. Ngoài ra
Công ty C Phn B n phi tiếp tc tr lãi theo quy định ca pháp lut cho đến
khi Công ty C Phn B thanh toán đầy đủ, toàn b công n.
6
Bị đơn Công ty Cổ phần B có ông Nguyễn Cảnh T và bà Nguyễn Trần Bảo
N đại diện thống nhất trình bày: Công ty Cổ Phần B không đồng ý với toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH H vì Công ty TNHH H đã vi phạm thời hn
bàn giao.
Đồng thi Công ty Cổ Phần B yêu cầu Công ty TNHH H phải trả cho Công
ty C Phần B stiền phạt vi phạm hợp đống 1.772.550.000 đồng, trong đó tiền
phạt của Hợp đồng thi công s 19.2023NHAKHOAVVT/HI-BF ngày 18/7/2023
tính tngày 30/9/2023 đến ngày 10/12/2023 1.479.600.000 đồng và của Hợp
đồng thi công số 32.2023.NHAKHOABFVVTB 1 &OUT/HI-BF ngày 30/10/2023
tính từ ngày 30/10/2023 đến ngày 10/12/2023 là 292.950.000 đồng.
- Yêu cầu Công ty TNHH H phải bồi thường thiệt hại cho Công ty Cổ Phần
B s tiền 2.752.500.00 đồng, trong đó Hợp đồng thi công s
19.2023NHAKHOAVVT/HI-BF ngày 18/7/2023 tính t ngày 30/9/2023 là
2.055.000.000 đồng và Hợp đồng thi công số 32.2023.NHAKHOABFVVTB 1
&OUT/HI-BF ngày 30/10/2023 tính tngày 30/10/2023 đến ngày 10/12/2023 là
697.500.000 đồng. Tổng cộng hai khoản là 4.525.550.000 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 phát biểu ý kiến: Việc tuân theo
pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết, thu thập chứng cứ tại phiên
tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án, nhận thấy yêu cầu khởi kiện của Công ty
TNHH H là sở để chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên chấp nhận yêu
cầu của Công ty TNHH H.
Đối với ý kiến của b đơn tại tòa hôm nay, Công ty Cổ Phần B yêu cầu
ng ty TNHH H phải trcho Công ty Cổ Phần B tiền phạt vi phạm hợp đồng là
1.775.700.000 đồng tiền bồi thường thiệt hại 2.972.000.000 đồng, tổng cộng
là 4.747.700.000 đồng (Bốn tỷ bảy trăm bốn mươi bảy triệu bảy trăm ngàn đồng).
Do Công ty Cổ Phần B không có đơn yêu cầu phản tố, chưa đóng tạm ứng án phí
nên không có cơ sđể chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên không chấp nhận
yêu cầu của Công ty Cổ Phần B.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền:
Nguyên đơn Công ty TNHH H khởi kiện tranh chấp hợp đồng thi công
xây dựng với Bđơn ng ty Cổ phần B. Xét tại thời điểm Tòa án nhân dân Quận
3 thụ , B đơn trụ sở tại Quận 3 nên căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì đây là
tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân dân Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh nay là Tòa án nhân dân khu vực 1- Thành phố Hồ Chí Minh.
[2]. V yêu cu ca Nguyên đơn:
Căn c Hp đồng thi công s 19.2023NHAKHOAVVT/HI-BF ngày
18/7/2023 Hợp đồng thi công s 32.2023.NHAKHOABFVVTB 1 &OUT/HI-
BF ngày 30/10/2023 thì gia Nguyên đơn b đơn kết hợp đồng thi công
công trình B.F. DENTISTRY (Phòng khám Nha khoa) tại địa ch Võ Văn Tần,
7
Phường 5, Qun 3, (nay là phường Bàn C), Thành ph H Chí Minh vi giá tr
ca hai hợp đồng 6.850.000.000 đồng (Chưa bao gồm Thuế Giá tr gia tăng), Thi
gian thi công: 18/07/2023 30/09/2023.
Xét ti phiêna người đi din đại din ca nguyên đơn bị đơn c nhn g
tr quyết toán ca hai hp đồng là 9.909.000.000 đồng (Đã bao gồm Thuế GTGT)
Thc hin hợp đồng nguyên đơn đã thi côngđã tiến hành bàn giao cho B
đơn o ngày 15/10/2023 đối vi hợp đồng s 19.2023NHAKHOAVVT/HI-BF
ngày 18/7/2023 ngày 10/12/2023 đối vi Hợp đồng thi công s
32.2023.NHAKHOABFVVTB 1 &OUT/HI-BF ngày 30/10/2023, B đơn ng đã
hoạt động ti công trình này t ngày 15/10/2023 cho đến tháng 3/2025. B đơn
cũng đã thanh toán cho nguyên đơn tng s tin 8.042.500.000 đồng, còn li s tin
1.866.500.000 đồng, b đơn chưa thanh toán.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố Tụng Dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử xét thấy các tình tiết này là sự thật và không cần phải chứng minh.
[2.1] Đối với yêu cầu buộc Bđơn phải trả số tiền nợ gốc 1.866.500.000
đồng. Hội đồng xét xử xét thấy
t, Hợp đồng số 19.2023NHAKHOAVVT/HI-BF ngày 18/7/2023 Hợp
đồng thi công số 32.2023.NHAKHOABFVVTB 1 &OUT/HI-BF ngày 30/10/2023
được c n ký kết trên tinh thn tự nguyện, đúng thẩm quyền, có nội dung nh
thức không ti với qui định của pháp luật n giá trthực hiện đối với c bên.
Căn c li khai thng nht của các đương sự ti phiên tòa hôm nay xác nhn
gia Nguyên đơn B đơn kết Hp đng s 19.2023NHAKHOAVVT/HI-
BF ngày 18/7/2023 Hợp đồng thi công s 32.2023.NHAKHOABFVVTB 1
&OUT/HI-BF ngày 30/10/2023, giá tr quyết toán ca hai hợp đồng
9.909.000.000 đồng (Đã bao gồm Thuế Giá tr gia tăng), B đơn cũng đã thanh
toán cho nguyên đơn tng s tin 8.042.500.000 đồng, còn li s tin
1.866.500.000 đồng.
Căn cứ Điều 17 của Hợp đồng thi công số 19.2023NHAKHOAVVT/HI-BF
ngày 18/7/2023 và Hợp đồng thi công số 32.2023.NHAKHOABFVVTB 1
&OUT/HI-BF ngày 30/10/2023 thì 1) Bên A sẽ thanh toán cho bên B 50% theo
giá trị hợp đồng (chưa bao gồm VAT) trong vòng 01 tuần sau khi hợp đồng..2)
số tiền còn lại được thanh toán sau khi bên B hoàn thành 100% khối lượng công
việc, hai bên stiến hành nghiệm thu, bàn giao quyết toán ng trình. Giá trị
quyết toán thực tế
Thanh toán được thực hiện trên sở khối lượng công việc thực tế hoàn
thành được nghiệm thu từng đợt nhân với đơn giá trong hợp đồng. Thanh toán
100% giá trị khối lượng nghiệm thu từ đợt sau khi giảm trừ chi phí quản lý…”
Căn cứ công văn ngày 31/12/2024 thhiện bị đơn thừa nhân còn nợ nguyên
đơn số tiền 1.866.500.000 đồng
n cứ điểm c khon 1 Điều 113 Luật xây dựng 2014 qui định: “N thầu thi
ng xây dựng có các quyền sau đây: …Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng y
dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;
n cứ khoản 3 Điều 144 Luật y dựng 2014 qui định: “Thanh toán hợp
đồng xây dựng: Bên giao thầu phải thanh toán đủ giá trị của từng lần thanh toán
8
cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo
thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Xét Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, mặc dù đã được Nguyên đơn thông
báo nhắc nợ nhiều lần nhưng phía bị đơn vẫn không có thiện chí thanh toán đầy đủ
nợ cho Nguyên đơn đã vi phạm các điều khoản thỏa thuận đã kết trong hai
hợp đồng. Do đó việc Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Bđơn phải có nghĩa vtrả
số tiền gốc 1.866.500.000 đồng là có cơ sở để chấp nhận.
[2.2] Đối với yêu cầu buộc Bđơn phải trả tiền i do chậm thanh toán tạm
tạm tính tngày 05/04/2024 đến 9/7/2025 15 tháng 4 ngày (làm tròn 15 tháng),
cụ thể: 1.866.500.000 đồng x 10%/năm x 15 tháng = 233.312.500 đồng. Hội đồng
xét xử xét thấy:
Căn cứ Điều 112 Luật Xây Dựng quy định Quyền nghĩa vụ của chủ
đầu trong việc thi công xây dựng công trình thể hiện “…Bồi thường thiệt hại do
vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác do mình gây ra…”
Căn cứ Điều 113 Luật Xây Dựng quy định Quyền nghĩa vụ của nhà
thầu xây dựng thể hiện “…Yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng
gây ra…”
Căn cứ Điều 146 Luật xây dựng thì bên giao thầu phải bồi thường cho bên
nhận thầu trong trường hợp “Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong
hợp đồng...”
Căn cứ Công văn số 863/TB-TĐN-KHBL ngày 07/7/2025 của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Tân Định thì mức lãi suất nợ quá hạn
ối với khách hàng là doanh nghiệp) là: 150% lãi suất cho vay trong hạn, tức 150%
x 9.3%/năm = 13.95%/năm
Căn cứ Công n số 21/BIDV.BNE-QLRR ngày 07/7/2025 của Ngân ng
TMCP Đầu và Phát trin Việt Nam Chi nhánh Bến Nghé thì mức i suất nợ
quá hạn ối với khách hàng doanh nghiệp) là: 150% lãi suất cho vay trong hạn,
tức 150% x 9.5%/năm = 14.25%/năm.
Căn cứ Công văn số 2225/CV-QLN.22 ngày 27/6/2022 của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Vit Nam Chi nhánh 3 thì mức lãi suất nợ quá hạn
(đối với khách hàng là doanh nghiệp) : 150% i suất cho vay trong hạn tại thời
điểm chuyển nợ quá hạn, tức 150% x 8%/năm = 12%/năm.
Như vậy, lãi suất trung bình trên thị trường của ba Ngân hàng : 13.95%/năm
+ 14.25%/năm + 12%/năm= 13.4%/năm.
Xét trong suốt quá trình ttụng và tại phiên tòa hôm nay Nguyên đơn yêu
cầu b đơn phải trả lãi chậm trả là 10%/năm c thlà 1.866.500.000 đồng x
10%/năm x 15 tháng = 233.312.500 đồng là có lợi cho bđơn nghĩ nên chấp nhận
Xét việc B đơn đã chậm thanh toán gây ảnh hưởng đến quyền lợi của
Nguyên đơn, Do đó yêu cầu của Nguyên đơn về việc buộc Bđơn phải trách
nhiệm trả tổng số tiền n nợ : 2.099.812.500 đồng, trong đó: Nợ gốc
1.866.500.000 tiền lãi chậm trả tạm tính đến ngày 09/7/2025 233.312.500
đồngcó căn cứ để chấp nhận.
[3] Xét ti phiên tòa m nay Bị đơn yêu cầu Nguyên đơn phải trả cho Bị
đơn tiền phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại tổng cộng là 4.747.700.000
9
đồng (Bốn tỷ bảy trăm bốn mươi bảy triệu bảy trăm ngàn đồng). Hội đồng xét x
xét thấy.
Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Tố tung dân squy định thì Bđơn có
quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mphiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên trong sut qtrình t
tụng vào ngày 15/5/2025 và ngày 11/6/2025 Tòa án nhân dân Quân 3 đã mphiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng c hòa gii nhưng B đơn
không có ý kiến gì, không đơn yêu cu phn t cũng như chưa đóng tạm ng án
phí l phí nên Hội đồng xét x không xem xét.
[4] Về án phí: Do toàn byêu cầu của Nguyên đơn được chấp nhận nên B
đơn phải chịu toàn bộ án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm 73.996.250 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 200, khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều 228, Điều 147, Điều 273 của Bộ
luật Tố Tụng Dân sự 2015.
- Áp dụng Điều 112; Điu 113, Điu 144 Điều 146 Luật y dựng m 2014.
- Áp dụng Điều 306 Luật Thương mại năm 2005
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí lệ phí tòa án Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016):
- Áp dụng điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Áp dụng Luật Thi hành án dân sự:
Tuyên x:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Công ty TNHH H
1.1. Buộc Công ty C phần B nghĩa vthanh toán cho Công ty TNHH H tổng
số tiền nợ theo Hợp đồng số 19.2023NHAKHOAVVT/HI-BF ngày 18/7/2023
Hợp đồng thi công s 32.2023.NHAKHOABFVVTB 1 &OUT/HI-BF ngày
30/10/2023 2.099.812.500 đồng (Hai tỷ, không trăm chín mươi chín triệu, tám
trăm mười hai ngàn, năm trăm đồng), trong đó số tiền còn nợ gc còn lại:
1.866.500.000 đồng; tiền nợ lãi chậm trả tính đến ngày 09/7/2025 233.312.500
đồng. Việc thanh toán được thực hiện một lần ngay sau khi bản án hiệu lực
pháp luật.
1.2. Kể từ ngày đến hạn thi hành án ng ty TNHH H đơn yêu cầu thi
hành án, nếu Công ty Cổ phần B không thực hiện nghĩa vụ thanh toán Công ty Cổ
phần B còn phải chịu thêm tiền lãi theo lãi suất của quy định tại Điều 306 Luật
Thương mại.
Việc thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: 73.996.250 đồng (Bảy mươi ba
triệu, chín trăm chín mươi sáu ngàn, hai trăm năm mươi đồng) Công ty Cổ phần B
phải chịu.
10
Hoàn trả lại cho Công ty TNHH H số tiền 36.375.958 đồng (Ba mươi sáu
triệu, ba trăm bảy mươi lăm ngàn, chín trăm năm mươi tám đồng) là tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0059774 ngày 04/3/2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Công ty TNHH H Công ty Cổ phần B được
quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án Dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành
án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án Dân sự.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Kiên Hiển Lê Thị Xuân Mai Phan Thị Hoa
11
Nơi nhận:
- TAND TP. HCM;
- VKSND Khu vực 1 – TP. HCM;
- THADS TP. HCM;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Phan Thị Hoa
Tải về
Bản án số 03/2025/KDTM-ST Bản án số 03/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/KDTM-ST Bản án số 03/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất