Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Nguyên Bình (TAND tỉnh Cao Bằng) |
| Số hiệu: | 02/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 20/01/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Triệu Mùi S và anh Triệu Dào P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGUYÊN BÌNH
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20 - 01 -2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Thu lịch
Hội thẩm nhân dân: Bà Vi Thị Hương; Công tác tại Phòng Giáo dục và đào
tạo huyện Nguyên Bình và bà Hoàng Thị Tuyết; Nguyên là giáo viên; Công tác
tại Hội chữ thập đỏ huyện N.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Văn Dũng - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
tham gia phiên tòa: Ông Lương Ngọc Tân - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 41/2024/TLST-
HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 12
năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Triệu Mùi S; Sinh năm 1990
Nơi ĐKHKTT và chỗ ở: Xóm N, xã M, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Triệu Dào P; sinh năm 1986
Nơi ĐKHKTT và chỗ ở: Xóm N, xã M, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Có mặt.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Bà Triệu Mùi T; sinh năm 1963 (mẹ đẻ chị Triệu Mùi S)
Nơi ĐKHKTT và chỗ ở: Xóm N, xã M, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa, nguyên đơn - chị Triệu Mùi S trình bày:
2
Chị kết hôn với anh Triệu Dào P từ năm 2007, hôn nhân không được tìm
hiểu, do gia đình bố mẹ hai bên giới thiệu, không có đăng ký kết hôn hôn, lý do
khi bố mẹ tổ chức cưới chị chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn, quá trình chung sống
tình cảm vợ chồng đã có một thời gian hạnh phúc đến năm 2018 thì tình cảm vợ
chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh P thường bỏ đi làm xa nhà,
nhưng không thấy anh gửi tiền về cho gia đình vợ con để hỗ trợ chị nuôi con, chi
phí sinh hoạt để mặc chị tự nuôi con, gánh vác công việc gia đình, không quan
tâm gì đến mẹ con chị, khi con được 7 tuổi, năm 2018 chị đã gửi con nhờ mẹ bố
mẹ chăm sóc và chị cũng đi sang Trung Quốc làm thuê, đến năm 2022 chị mới trở
về vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, việc mâu thuẫn vợ chồng đã tự hòa
giải nhiều lần nhưng không thể khắc phục và vợ chồng sống ly thân từ đó đến
nay. Nay chị nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn, khắc phục, tình
cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn.
- Về con chung: Chị S xác nhận chị với anh Triệu Dào P có 01 con chung
là Triệu Vần Và; sinh ngày 08/9/2011, hiện nay cháu đang học lớp 8, sau khi ly
hôn, chị yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh P đóng
góp nuôi con chung
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết
- Các khoản nợ chung: Không có
Bị đơn: Anh Triệu Dào P trình bày về phần thủ tục kết hôn và quá trình
chung sống như chị S trình bày. Sau khi tổ chức cưới xong anh đến chung sống
với bên gia đình bố mẹ vợ (ở rể), thời gian mấy năm đầu tình cảm vợ chồng
chung sống hạnh phúc, đến năm 2018 thì tình cảm vợ chồng mới xảy ra mâu
thuẫn, nguyên nhân là do từ khi chị S sang Trung Quốc làm thuê nhưng chị không
gửi tiền về cho anh mà chỉ gửi cho mẹ vợ là bà Triệu Mùi T, đến năm 2022 chị S
mới trở về, cũng thời gian này anh đang chuẩn bị vật liệu để làm nhà và anh có
yêu cầu chị S hỗ trợ đóng góp tiền để trả tiền vật liệu và tiền thuê thợ để làm nhà
nhưng chị S không đồng ý nên anh đã phải tự đứng tên vay tiền với Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Nguyên Bình với số tiền là 100.000.000,đ (Một trăm
triệu đồng) để làm nhà, sau khi nhà làm xong anh yêu cầu chị S cùng có trách
nhiệm trả nợ nhưng chị S không hợp tác mà còn tỏ thái độ lạnh nhạt và không
quan tâm gì đến anh, nên mới dẫn đến tình cảm vợ chồng mâu thuẫn càng Trầm
trọng hơn, việc mâu thuẫn vợ chồng đã tự hòa giải và hai bên giai đình hòa giải
nhưng vẫn không khắc phục được, vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay.
Nay chị S yêu cầu ly hôn anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị S.
- Về con chung: Anh P cùng xác nhận anh với chị S có 01 con chung là
Triệu Vần V; sinh ngày 08/9/2011 như chị S trình bày, anh với chị Sềnh đều
thường xuyên đi làm xa nhà chỉ thỉnh thoảng mới về hiện con đã lớn và đã tự
chăm lo sinh hoạt được một số công việc cho bản thân và ở tại ngôi nhà mới anh
3
chị mới làm tại xóm Phiêng Pha, xã M, gần trường học. Sau khi ly hôn anh yêu
cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu chị S đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi
con chung.
- Về tài sản chung: Anh P đồng ý đề nghị tự thỏa thuận, không yêu cầu giải
quyết.
- Các khoản nợ chung: Không có.
- Còn khoản tiền nợ Ngân hàng chính sách xã hội huyện N, 100.000, đ
(Một trăm triệu đồng) vay để làm nhà anh P xác nhận tại thời điểm vay tiền với
Ngân hàng chị S sang Trung Quốc làm thuê, không có mặt ở địa phương, anh tự
đứng tên vay với Ngân hàng và anh nhận trách nhiệm tự trả nợ, không liên quan
đến chị S với bà T.
- Về ý kiến người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Bà Triệu Mùi T (mẹ đẻ chị S) vắng mặt tại phiên tòa, nhưng trong quá trình
giải quyết vụ án, tại biên bản lấy lười khai và biên bản hòa giải bà T khai: Gia
đình bà có tổ chức kết hôn cho chị S và anh P từ năm 2007, theo phong tục tập
quán, tại thời điểm kết hôn do chị S chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định,
theo thỏa thuận của hai bên gia đình anh P đến làm rể và sống chung cùng gia
đình bà, sau khi kết hôn tình cảm vợ chồng chị S, anh P chung sống hạnh phúc,
đến năm 2011 thì chị S sinh con, thì vợ chồng chị S mới mâu thuẫn, nguyên nhân
là do anh P thường hay cờ bạc và bỏ nhà đi làm xa nhà, anh nói là đi làm để kiếm
tiền, nhưng không thấy anh đem tiền về cho vợ con nên mới dẫn đến tình cảm vợ
chồng mâu thuẫn, việc mâu thuẫn vợ chồng đã tự hòa giải nhiều lần, nhưng vẫn
không được cải thiện, đến năm 2018 thì chị S cũng đi sang Trung Quốc lao động
làm thuê và đến đầu năm 2022 thì chị S mới trở về, còn anh P thì từ năm 2018
anh cũng bỏ đi làm thuê, chỉ thỉnh thoảng anh P mới về thăm nhà và chỉ ở 1-2
hôm rồi anh lại đi, anh không quan tâm gì đến vợ con, việc chăm lo cho cháu
Triệu Vần Và đều chủ yếu là bà T hỗ trợ chăm lo và đưa đón cháu đi học. Nay chị
S yêu cầu ly hôn bà không muôn các con ly hôn, nhưng nếu các con ly hôn bà vẫn
luôn sẵn sàng hỗ trợ tạo điều kiện giúp đỡ mẹ con chị S chăm để tiếp tục ổn định
cuộc sống.
- Về khoản tiền do anh P đứng tên vay với Ngân hàng chính sách xã hội
huyện N, tại thời điểm anh P vay chị S sang bên Trung quốc làm thuê, không có
mặt ở địa phương, anh P tự đứng tên vay còn về ngôi nhà mới làn tại xóm Phiêng
Pha gần UBND xã M, gia đình bà với chị S đã cũng có công đóng góp và đã đưa
tiền để hỗ trợ cho anh P trả Ngân hàng còn anh P đã trả hay chưa thì bà không
biết, nếu còn nợ thì anh P là người đứng tên vay chi tiêu, quản lý và sử dụng số
tiền vay này nên anh P tự trả, không liên quan đến gia đình bà.
* Về ý kiến nguyện vọng của cháu Triệu Vần V: Là cháu không muốn bố
mẹ ly hôn, nhưng nếu bố mẹ phải ly hôn cháu có nguyện vọng được ở với chị S.
4
* Tại biên bản xác minh ngày 18/12 / 2024 tại xóm N, xã M, huyện N, tỉnh
Cao Bằng và biên bản lấy lời khai ngày 18 /12/2024 của người làm chứng Bà
Triệu Mùi Ghển là mẹ kế của anh P, đều xác nhận chị Triệu Mùi S với anh Triệu
Dào P có thời gian chung sống từ năm 2007, về nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ
chồng đều cùng đi làm xa nhà, không quan tâm đến nhau, sự việc mâu thuẫn chưa
được Tổ Mặt trận xóm và UBND xã hòa giải.
Quá trình giải quyết vụ án, chị Triệu Mùi S với anh Triệu Dao P đều thừa
nhận anh chị chưa đăng ký kết hôn. Tại giấy xác nhận số 02/GXN ngày 25/
11/2024 của Ủy ban nhân dân xã M của UBND xã M xác nhận qua kiểm tra trên
hệ thống và số sách lưu trữ tại UBND xã M từ năm 2007 cho đến nay thì chị
Triệu Mùi S với anh Triệu Dào P chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã
M, ngày 31/12/ 2024. Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận công khai chứng cứ và chỉ tiến hành hòa giải đối với việc tranh chấp nuôi con
chung. Tại phiên hòa giải chị S với anh P đều đồng ý ly hôn và đều có yêu cầu
được trực tiếp nuôi con chung.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nguyên Bình phát biểu ý kiến
quan điểm giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án nên trước
khi Hội đồng xét xử vào nghị án Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện
đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Viện kiểm sát không có yêu cầu,
kiến nghị gì.
Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị HĐXX căn cứ các Điều 51, 53, 81, 82, 83,
84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
Tuyên bố chị Trệu Mùi S với anh Triệu Dào P không công nhận là vợ
chồng.
- Về con chung: Giao cháu Triệu Vần Và; sinh ngày 08/9/2011, cho chị
Triệu Mùi S được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khí cháu Và đủ
18 tuổi, anh P không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung do chị S
không yêu cầu.
- Về tài sản chung: Các đương sự đề nghị tự thỏa thuận, không đặt vấn đề
xem xét.
- Các khoản nợ chung: Không có, không đặt ra giải quyết
- Về án phí: Chị S với anh P đều là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở vùng
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, thuộc đối tượng được miễn án phí
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
5
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Chị Triệu
Mùi S khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Triệu Dào P có địa chỉ cư trú tại xóm N,
xã M, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Triệu Mùi S với anh Triệu Dào P chung sống
với nhau từ năm 2007 trên cơ sở được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong
tục dân tộc. Tuy nhiên, tại thời điểm tổ chức cưới, chị S chưa đủ tuổi để đăng ký
kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000 (sửa đổi bổ sung năm 2010). Theo giấy xác nhận tình trạng hôn nhân số 02
ngày 25 - 11-2024 của Ủy ban nhân dân xã M, chị Triệu Mùi S với anh Triệu Dào
P chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã M. Như vậy từ sau khi đến cùng
chung sống, khi đủ điều kiện kết hôn chị S và anh P cũng không đến UBND xã để
đăng ký kết hôn. Do đó, hôn nhân giữa chị S với anh P không được pháp luật thừa
nhận. Nay vợ chồng mâu thuẫn không thể sống chung, chị S yêu cầu ly hôn. Căn
cứ khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 HĐXX xét thấy
không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Triệu Mùi S và anh Triệu Dào P là
có căn cứ.
[3] Về con chung: Chị Triệu Mùi S với anh Triệu Dào P cùng xác nhận vợ
chồng có 01 con chung là Triệu Vần Và; sinh ngày 08/9/20171. Tại phiên tòa chị
Ghển, anh P đều giữ nguyên yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con và không yêu
cầu đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung. Sau khi nghe phân tích, giải thích
về quy định của Pháp luật, anh P đồng ý giao cho chị S được quyền trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng con chung là cháu Triệu Vần Và cho đến khi cháu Và đủ 18
tuổi, chị S không yêu cầu anh P đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.
HĐXX xét thấy Sự thỏa thuận của các đương sự là tự nguyện, không vi
phạm những điều pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn
tránh nghĩa vụ và phù hợp với nguyện vọng của cháu Và. Do vậy cần công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự, là phù hợp quy định của pháp luật theo quy định
tại điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về tài sản chung: Chị Triệu Mùi S với anh Triệu Dào P tự thỏa thuận,
không yêu cầu giải quyết nên không đặt vấn đề xen xét
[5] Các khoản nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, HĐXX
không đặt vấn đề xem xét.
6
[6] Về án phí: Chị Triệu Mùi S với anh Triệu Dào P, đều có nơi thường
trú ở vùng III, vùng điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin
miễn án phí nên cần căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án, chị Triệu Mùi S và anh Triệu Dào P thuộc đối tượng được miễn án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, 235, 246 và khoản 1 Điều 273, khoản 1
Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 11 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (sửa đổi bổ sung năm 2010); 51, 53, 81, 82, 83,
84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm đ khoản 1, Điều 12, Điều 14 và Điều 15 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ giữa chị
Triệu Mùi S với anh Triệu Dào P là vợ chồng.
2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của chị Triệu Mùi S và anh
Triệu Dào P về việc giao cháu Triệu Vần Và; sinh ngày 8/9/2011 cho chị Triệu
Mùi S được tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến khi con đủ 18
tuổi; anh P không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh P được quyền đi lại thăm nom con. Chị S, anh P có quyền yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của Pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị S, anh P tự thỏa thuận không yêu cầu
giải quyết.
4. Về án phí: Chị Triệu Mùi S được miễn án phí sơ thẩm theo quy định của
Pháp luật.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo phần liên quan đến mình
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công
không khai theo quy định của pháp luật.
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND huyện Nguyên Bình;
- Chi cục THADS huyện Nguyên Bình;
- UBND xã M;
- Đương sự;
- Lưu.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Thu Lịch
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm